Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tranh cãi chuyện “tách biệt giàu nghèo” trong bất động sản!

07:10 | 04/01/2016

2,977 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nổi lên từ khi ông Nguyễn Văn Đực, Phó giám đốc Công ty địa ốc Đất Lành nêu quan điểm, xây nhà thu nhập thấp trong các khu trung tâm là phí, chỉ nên xây nhà bán giá cao cho người giàu. Vì thế, không nên tiếp tục thực hiện chính sách dành 20% quỹ đất kinh doanh của các dự án cho nhà ở xã hội. Đến nay, vấn đề này vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi.

Đồng quan điểm trên, ông Nguyễn Lương Thịnh, một viên chức về hưu của Sở Xây dựng TP HCM cho rằng, giá đất hình thành từ vị trí, hạ tầng đô thị. Cho nên việc áp đặt các dự án phải dành 20% quỹ đất cho nhà ở xã hội là không phù hợp. Vì đất ở những vị trí đẹp, có cơ sở hạ tầng tốt thì không thể có giả rẻ để xây dựng nhà ở xã hội. Do đó, quy định này can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phát triển đô thị.

tranh cai chuyen tach biet giau ngheo trong bat dong san 368366

Khu đô thị Phú Mỹ Hưng hàng trăm hecta nhưng không có nhà ở xã hội nào

Luật sư Trương Thị Hoà, Đoàn Luật sư TP HCM nhận định, truyền thống của người Việt là tương thân tương ái, người giàu sống cùng người nghèo không có vấn đề gì. Bởi người nghèo, không phải lúc nào cũng mặc cảm khi sống cạnh người giàu, họ có sức lao động, có những cái giàu, những niềm tự hào khác về truyền thống gia đình, chứ không chỉ là tiền. Sống cùng như vậy mới san sẻ, bên có tiền, bên có sức, san sẻ rất tốt. Vì vậy, tôi nghĩ không nên có sự chia ra.

Nhà nước đã dành ngân sách đầu tư xây dựng công viên, đường sá đẹp, hạ tầng đô thị hiện đại, không lẽ những chỗ đó chỉ dành cho người giàu hưởng, người nghèo không được hưởng. Do đó, chính sách nhà ở xã hội phải chú ý, làm sao giữa cái đẹp của nhà ở thương mại và cái đẹp của nhà ở xã hội ngày càng gần nhau. Điều này tôi nghĩ là hoàn toàn có thể làm được.

Còn theo ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP HCM, Việc quy định dành đất trong các dự án bất động sản để xây nhà ở xã hội là giải pháp của thế giới để hạn chế tình trạng phân hoá giàu nghèo, trong đó nhiều nước Đông Nam Á cũng đưa ra các quy định tương tự chứ không riêng gì Việt Nam, thậm chí họ còn quy định tỷ lệ cao hơn.

Theo quy định của Luật Nhà ở nước ta, dự án từ 10 hecta trở lên thì phải dành 20% quỹ đất để xây nhà ở xã hội tại chỗ, còn dự án dưới 10 hecta có thể đổi bằng quỹ đất khác hoặc bằng tiền. Tuy nhiên, vì hiệu quả kinh doanh nhiều doanh nghiệp vẫn “lách” quy định trên. Vì vậy, mới có chuyện một dự án bất động sản ngay đầu cầu Thủ Thiêm, phê duyệt với diện tích chỉ 9,9 hecta để tránh nghĩa vụ này.

Và thực tế cho thấy ở những khu đô thị như: Phú Mỹ Hưng, Thủ Thiêm… hàng trăm hecta cũng chẳng có nhà ở xã hội nào. Thậm chí nhà ở tái định cư cho người dân Thủ Thiêm cũng không được ở trong khu đô thị Thủ Thiêm mà phải ở những khu vực lân cận. Điều đó cho thấy quy định thì có rất nhiều điểm tiến bộ nhưng cũng còn nhiều kẽ hở, chưa thật sự đi vào cuộc sống.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 17:00