Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giám đốc Sở Công Thương:

TPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi mua

07:40 | 31/05/2021

1,169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo đại diện Sở Công Thương TPHCM, nguồn hàng thực phẩm, nhu yếu phẩm tại thành phố rất dồi dào và bình ổn giá. Người dân không cần phải đổ xô đi mua.
TPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi mua - 1
Nhiều người dân tại TPHCM đã lo lắng thái quá và mua nhiều thực phẩm để tích trữ trong thời gian giãn cách xã hội (Ảnh: Đ.V).

Sau khi có chỉ đạo giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15, nhiều người dân tại TPHCM đã "đổ xô" đi mua hàng hóa để tích trữ. Lãnh đạo Sở Công Thương thành phố đã lên tiếng về vấn đề này.

Ông Bùi Tá Hoàng Vũ - Giám đốc Sở Công Thương TPHCM - cho biết, dù giãn cách xã hội thì các chợ, siêu thị, cửa hàng kinh doanh lương thực, thực phẩm thiết yếu vẫn hoạt động bình thường nên người dân không cần phải lo lắng.

Theo ông Vũ, mặt hàng thực phẩm, nhu yếu phẩm tại các chợ đầu mối của thành phố rất dồi dào. Thậm chí, giá cả các mặt hàng thiết yếu còn giảm trong những ngày qua. Chính vì vậy, người dân nên tránh tập trung đông người khi mua sắm.

"Sở Công Thương TPHCM đã có những kịch bản, kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo hàng hóa phục vụ người dân trong mùa dịch. Sở đã khuyến nghị các doanh nghiệp bình ổn chuẩn bị nguồn hàng cung ứng lớn, cao 2 - 3 lần so với bình thường".

"Sở cũng yêu cầu các doanh nghiệp có kinh doanh hàng hóa thiết yếu đẩy mạnh công tác bán hàng trực tuyến, giao hàng tận nơi để tạo thuận lợi cho người dân trong việc mua sắm", ông Vũ nói.

TPHCM đủ hàng hóa, người dân không cần đổ xô đi mua - 2
Nhiều tủ thịt tươi sống tại các siêu thị đã được "mua sạch" trong ngày 30/5 (Ảnh: Phạm Nguyễn).

Cũng theo ông Bùi Tá Hoàng Vũ, người dân không nên quá lo lắng và "đổ xô" đến các điểm kinh doanh để mua hàng hóa tích trữ. Bởi, hiện nay, hàng hóa tại TPHCM rất phong phú và đầy đủ.

Theo Sở Công Thương TPHCM, mỗi ngày, thành phố có khoảng 8.000 tấn rau củ quả được nhập về và tiêu thụ tại 3 chợ đầu mối là Bình Điền, Hóc Môn và Thủ Đức. Số nông sản này đáp ứng khoảng 70% nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố.

30% lượng nông sản còn lại sẽ do hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại và các doanh nghiệp phân phối lớn cung cấp cho người dân.

Thống kê của Sở Công Thương TPHCM cho thấy, mỗi ngày, thành phố cũng có khoảng 700 tấn thịt heo, 800 - 900 tấn thủy hải sản và 250.000 con gia cầm "đổ về" địa bàn để cung cấp thực phẩm cho người dân. Chính vì vậy, nguồn cung thực phẩm cho người dân là luôn đều đặn, dồi dào.

"Sở Công Thương TPHCM đã kích hoạt liên kết 22 tỉnh thành trong chương trình kết nối cung cầu và bình ổn thị trường theo chỉ đạo từ Bộ Công Thương. Song song đó, các doanh nghiệp cũng đều đã có phương án dự phòng. Các sản phẩm sẽ không khan hiếm và không tăng giá", ông Bùi Tá Hoàng Vũ nhấn mạnh.

Trước đó, như Dân trí đã thông tin, nhiều hệ thống siêu thị tại TPHCM có lượng người dân đến mua sắm tăng mạnh. Một số người dân lo lắng thái quá đã mua thêm nhiều hàng hóa về tích trữ trước thềm giãn cách xã hội. Các cửa hàng tạp hóa cũng tấp nập khách mua gạo, mì gói, trứng và các loại đồ hộp, nước uống đóng chai.

Theo Dân trí

Mỹ tăng sức ép với Trung Quốc về điều tra nguồn gốc Covid-19Mỹ tăng sức ép với Trung Quốc về điều tra nguồn gốc Covid-19
Hà Nội yêu cầu học sinh lớp 9, lớp 12 không ra khỏi thành phốHà Nội yêu cầu học sinh lớp 9, lớp 12 không ra khỏi thành phố
Thủ tướng chỉ đạo tổng tiến công toàn lực, thần tốc để chặn đứng dịch COVID-19Thủ tướng chỉ đạo tổng tiến công toàn lực, thần tốc để chặn đứng dịch COVID-19
TP HCM: Sau lệnh giãn cách xã hội, siêu thị đông nghẹt, TP HCM: Sau lệnh giãn cách xã hội, siêu thị đông nghẹt, "cạn" hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 18/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 19:45