Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM thúc đẩy phát triển hợp tác xã kiểu mới

08:50 | 22/12/2017

436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 21/12, Thành ủy TP HCM phối hợp với Tạp chí Cộng sản tổ chức Hội thảo khoa học phát triển hợp tác xã (HTX) kiểu mới từ thực tiễn TP HCM.

Tính đến 30/9/2017, tổng số HTX trên địa bàn TP HCM là 536 HTX; trong đó, số đang hoạt động là 421 HTX và 4 liên hiệp HTX, ngưng hoạt động là 115 HTX và 4 liên hiệp HTX. Các HTX, liên hiệp HTX được tổ chức lại hoạt động theo Luật HTX năm 2012 đạt trên 97%. Thành phố phấn đấu đến năm 2020 sẽ phát triển mới 1.500 tổ hợp tác, 175 HTX, 10 liên hiệp HTX, tốc độ tăng trưởng khu vực kinh tế tập thể đạt 10%/năm, thu hút thêm 50.000 lao động.

tp hcm thuc day phat trien hop tac xa kieu moi
Toàn cảnh hội thảo

Với phương thức hoạt động bước đầu đổi mới, phù hợp hơn với cơ chế thị trường, các HTX, liên hiệp HTX đã từng bước khẳng định là nhân tố góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Nhiều HTX hoạt động hiệu quả, tạo lòng tin, mang lại lợi ích cho thành viên, góp phần giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao động, trong đó xuất hiện một số mô hình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, hỗ trợ tốt hơn cho kinh tế hộ gia đình, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.

Mặt khác, vị trí vai trò của kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX kiểu mới, dần được xã hội thừa nhận, đạt được nhiều kết quả khả quan và có nhiều mô hình điển hình trên một số lĩnh vực như: Nông nghiệp, thương mại - dịch vụ, giao thông vận tải, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, vệ sinh môi trường, tín dụng.

Tuy nhiên, theo TS. Phạm Đình Đảng, Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản, bên cạnh những mô hình tiêu biểu và những kết quả đạt được, sự phát triển HTX trên địa bàn TP HCM thời gian qua cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế, cụ thể: nhận thức của cán bộ quản lý HTX, tổ hợp tác tại một số xã, phường, thị trấn còn chưa sâu, công tác tuyên truyền chưa đáp ứng nhu cầu của người dân. Bên cạnh đó, thiếu vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh của HTX hiện đang là rào cản lớn đối với sự phát triển của các HTX do nguồn lực hỗ trợ cho sự phát triển HTX còn rất hạn chế, chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu thực tế…

Tại hội thảo, có nhiều tham luận phân tích, đánh giá, đưa ra những bài học kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn phát triển HTX kiểu mới cũng như đề xuất giải pháp nhằm phát triển HTX kiểu mới tại TP HCM trong thời gian tới.

Nguyên Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 12/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 12/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 12/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 00:02