Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: CPI tăng thấp nhất trong 12 năm qua

14:03 | 28/03/2013

589 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Trong quý 1 năm 2013, mức tăng CPI của TP HCM là 1,15% so với tháng 12/2012, đây là mức tăng thấp nhất trong 12 năm qua; CPI tháng 3 của thành phố ở mức âm 0,29% so với tháng trước cũng là mức thấp nhất trong 6 năm qua.

Ngày 28/3, tại cuộc họp tình hình kinh tế xã hội TP HCM quý 1/2013, ông Hứa Ngọc Thuận – Phó Chủ tịch UBND TP HCM đã phân tích: Nguyên nhân chỉ số CPI của TP HCM tăng thấp do tác động của chương trình bình ổn giá, tổng cầu giảm, người dân tiết kiệm chi tiêu, kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn (bất động sản vẫn trong tình trạng đóng băng, chỉ số hàng tồn kho ở mức cao).

Mức tăng CPI của TP HCM trong quý 1 cũng được đánh giá là thấp nhất trong cả nước, (CPI cả nước trong quý 1 tăng 2,39%). Các thành phố khác như: Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ đều có mức tăng CPI cao hơn TP HCM.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến chỉ số CPI của TP HCM trong quý 1 ở mức thấp là do sức mua giảm

Đại diện Sài Gòn Co.op cho biết: Tăng trưởng doanh thu của hệ thống siêu thị Co.op Mart có phần chững lại, trong tháng 3 doanh thu toàn hệ thống chỉ tăng khoảng 15% so với cùng kỳ và trong quý 1 doanh thu chỉ tăng 21% so với cùng kỳ. Đây là mức tăng trưởng thấp so với các năm trước. Những năm trước mức tăng trưởng doanh thu thường đạt trên 30%, có lúc lên đến 40%. Nhiều đơn vị của Sài Gòn Co.op bị sụt giảm lượng bán hàng do sức mua giảm và do một số mặt hàng rau củ quả tăng giá.

Với mức tăng CPI của quý 1 chỉ 1,15%, nhiều khả năng TP HCM sẽ đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát trong năm 2013. Trong thời gian tới, thành phố sẽ tiếp tục tập trung thực hiện song song 2 nhiệm vụ là kiềm chế lạm phát và đảm bảo tăng trưởng GDP ở mức hợp lý.

Tuy nhiên, cũng có nhiều nguy cơ tiềm ẩn có thể khiến chỉ số CPI sẽ tăng trở lại như: Thành phố vẫn chưa thực hiện lộ trình tăng viện phí. Các cơ quan chức năng đang tích cực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, kích thích tăng trưởng kinh tế. Điều đó, sẽ góp phần tác động đến chỉ số CPI của thành phố.

Trong quý 1/2013, tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn, lãnh đạo TP HCM đã nắm bắt tình hình, kịp thời chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, phấn đấu vượt qua khó khăn. Các chỉ tiêu kinh tế, xã hội vẫn tiếp tục tăng trưởng: GDP đạt 7,6%; chương trình bình ổn thị trường được triển khai hiệu quả; sản xuất công nghiệp đã bắt đầu phục hồi, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 3,6% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 2,7%); kim ngạch xuất, nhập khẩu đều cao so với cùng kỳ; nhiều nhóm hàng có chỉ số tồn kho giảm như: chế biến thực phẩm, đồ uống, da giày, may mặc, hóa chất…

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,200 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,100 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.200 ▲1000K 88.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.110 ▲1000K 87.910 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.220 ▲990K 87.220 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.210 ▲920K 80.710 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.750 ▲750K 66.150 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.590 ▲680K 59.990 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.950 ▲650K 57.350 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.430 ▲610K 53.830 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.230 ▲580K 51.630 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.360 ▲420K 36.760 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.750 ▲370K 33.150 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.790 ▲330K 29.190 ▲330K
Cập nhật: 23/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25462
AUD 16588 16688 17251
CAD 18031 18131 18682
CHF 28854 28884 29687
CNY 0 3527.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26955 27055 27935
GBP 32444 32494 33597
HKD 0 3220 0
JPY 163.77 164.27 170.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18880 19010 19732
THB 0 699.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 15:00