Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: 44 dự án bất động sản được gỡ vướng pháp lý

16:32 | 14/11/2023

576 lượt xem
|
(PetroTimes) - UBND TP HCM cho biết, thời gian qua, lãnh đạo thành phố đã chỉ đạo các sở ngành giải quyết được 52 kiến nghị của 44 dự án bất động sản. Theo đó, thành phố sẽ tiếp tục xử lý vướng mắc cho hàng chục dự án nhằm thúc đẩy thị trường phát triển bền vững.
Gỡ vướng cho gần 500 dự án bất động sản tại Hà Nội và TP HCMGỡ vướng cho gần 500 dự án bất động sản tại Hà Nội và TP HCM
Bất động sản Tp.HCM sẽ được “giải cứu”Bất động sản TP HCM sẽ được “giải cứu”

Theo báo cáo về tình hình tháo gỡ khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp, thúc đẩy thị trường bất động sản vừa qua, UBND TP HCM cho biết, từ cuối năm 2022 đã tổng hợp, rà soát những vướng mắc trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch, đất đai, nhà ở, xây dựng, kinh doanh bất động sản... Các vướng mắc tại các dự án chủ yếu liên quan đến pháp lý đất đai, bồi thường, điều chỉnh quy hoạch.

TP HCM: 44 dự án bất động sản được gỡ vướng pháp lý
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Cụ thể, các kiến nghị tháo gỡ vướng mắc dự án bất động sản đa phần đều nằm trong 189 kiến nghị của 148 dự án mà Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) đã tổng hợp, kiến nghị UBND TP HCM thời gian qua. Tính thời điểm hiện tại, thành phố đã chỉ đạo các sở ngành giải quyết được 52 kiến nghị tại 44 dự án.

UBND TP HCM cho biết, để đẩy nhanh quá trình gỡ vướng pháp lý cho dự án, thành phố đã phân loại các kiến nghị thành 5 nhóm. Trong đó, nhóm 1 là vướng mắc thủ tục đầu tư (gồm 48 dự án, 71 kiến nghị); nhóm 2 là vướng mắc do thanh tra, điều tra, rà soát pháp lý (gồm 21 dự án, 22 kiến nghị); nhóm 3 là vướng đất công, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa (gồm 15 dự án, 21 kiến nghị); nhóm 4 là nhóm các sở ngành đã có văn bản hướng dẫn giải quyết (gồm 44 dự án, 52 kiến nghị). Cuối cùng, nhóm các dự án đã xây dựng hoàn thành, vướng mắc về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gồm 30 dự án, 30 kiến nghị).

Về hướng xử lý trong thời đến, UBND TP HCM sẽ tập trung giải quyết cho nhóm 1, 5 (36 dự án, 43 kiến nghị). Các nhóm còn lại thành phố sẽ theo dõi, xử lý sau khi có ý kiến của Bộ, ngành, cơ quan trung ương, hoặc khi có kết luận hoặc bản án có hiệu lực pháp luật. Đối với 30 kiến nghị của 30 dự án liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sở TN&MT TP HCM đang tiếp tục rà soát, đẩy nhanh tiến độ giải quyết.

Ngoài ra, đối với 70 kiến nghị của 70 dự án mà Tổ công tác của Thủ tướng chuyển đến đề nghị xem xét, giải quyết, UBND TP HCM đã tổ chức họp và xem xét khoảng 31 kiến nghị. Trong đó, UBND TP HCM đã tổ chức họp tháo gỡ cơ bản vấn đề pháp lý cho một số dự án.

Theo Chủ tịch HoREA Lê Hoàng Châu thì vấn đề pháp lý là vướng mắc lớn nhất mà các doanh nghiệp bất động sản đang gặp phải, chiếm đến 70% khó khăn của các dự án bất động sản, nhà ở trong quá trình chuẩn bị đầu tư, xây dựng và kinh doanh. Nguyên nhân chủ yếu là do một số quy định pháp luật không đồng bộ, thống nhất.

Qua đó, đã khiến cho nhiều doanh nghiệp khó khăn và không thể triển khai dự án theo đúng như tiến độ đã đề ra trước đó, dẫn đến dự án có thời gian thi công mất nhiều năm dẫn đến nhiều chi phí phát sinh và khách hàng không nhận được nhà, đất như cam kết ban đầu trong hợp đồng.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▲200K 81,700 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,700 ▲200K 81,700 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,700 ▲200K 81,700 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,550 ▼300K 68,150 ▼450K
Nguyên liệu 999 - HN 67,450 ▼300K 68,050 ▼450K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▲200K 81,700 ▲200K
Cập nhật: 15/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.900 69.100
TPHCM - SJC 79.900 ▲400K 81.900 ▲400K
Hà Nội - PNJ 67.900 69.100
Hà Nội - SJC 79.900 ▲400K 81.900 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 67.900 69.100
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲400K 81.900 ▲400K
Miền Tây - PNJ 67.900 69.100
Miền Tây - SJC 79.700 ▲200K 81.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.900 69.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲400K 81.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.900
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲400K 81.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.700 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.130 51.530
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.820 40.220
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.250 28.650
Cập nhật: 15/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,745 ▼30K 6,910 ▼40K
Trang sức 99.9 6,735 ▼30K 6,900 ▼40K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,810 ▼30K 6,940 ▼40K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,810 ▼30K 6,940 ▼40K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,810 ▼30K 6,940 ▼40K
NL 99.99 6,740 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,740 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲10K 8,160
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲10K 8,160
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲10K 8,160
Cập nhật: 15/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,700 ▲200K 81,700 ▲200K
SJC 5c 79,700 ▲200K 81,720 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,700 ▲200K 81,730 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,800 ▲50K 69,000 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,800 ▲50K 69,100 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 67,700 ▲50K 68,500 ▼50K
Nữ Trang 99% 66,322 ▼49K 67,822 ▼49K
Nữ Trang 68% 44,735 ▼34K 46,735 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 26,717 ▼21K 28,717 ▼21K
Cập nhật: 15/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,810.93 15,970.64 16,483.69
CAD 17,808.65 17,988.54 18,566.41
CHF 27,253.46 27,528.74 28,413.08
CNY 3,367.03 3,401.04 3,510.83
DKK - 3,541.80 3,677.58
EUR 26,212.55 26,477.32 27,650.97
GBP 30,688.98 30,998.97 31,994.79
HKD 3,082.44 3,113.57 3,213.59
INR - 297.38 309.28
JPY 161.62 163.26 171.07
KRW 16.09 17.87 19.50
KWD - 80,282.00 83,495.06
MYR - 5,206.39 5,320.17
NOK - 2,287.84 2,385.07
RUB - 256.96 284.47
SAR - 6,578.49 6,841.78
SEK - 2,338.70 2,438.10
SGD 18,025.67 18,207.75 18,792.66
THB 610.12 677.91 703.90
USD 24,540.00 24,570.00 24,910.00
Cập nhật: 15/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,962 16,062 16,512
CAD 18,005 18,105 18,655
CHF 27,498 27,603 28,403
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,559 3,689
EUR #26,451 26,486 27,746
GBP 31,121 31,171 32,131
HKD 3,087 3,102 3,237
JPY 162.95 162.95 170.9
KRW 16.76 17.56 20.36
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,293 2,373
NZD 14,818 14,868 15,385
SEK - 2,336 2,446
SGD 18,035 18,135 18,735
THB 637.01 681.35 705.01
USD #24,485 24,565 24,905
Cập nhật: 15/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,570.00 24,890.00
EUR 26,344.00 26,450.00 27,615.00
GBP 30,826.00 31,012.00 31,964.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,213.00
CHF 27,409.00 27,519.00 28,386.00
JPY 162.55 163.20 170.88
AUD 15,925.00 15,989.00 16,476.00
SGD 18,140.00 18,213.00 18,757.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,532.00
NZD 14,838.00 15,330.00
KRW 17.81 19.45
Cập nhật: 15/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24570 24985
AUD 15999 16049 16462
CAD 18042 18092 18505
CHF 27732 27782 28204
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26650 26700 27216
GBP 31291 31341 31810
HKD 0 3115 0
JPY 164.2 164.7 169.26
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0292 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14857 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18321 18321 18686
THB 0 649.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 15/03/2024 16:00