Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin vào VinFast Fadil, tin vào xe thương hiệu Việt

14:50 | 19/06/2019

536 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cảm xúc bất ngờ khi biết tin Vingroup tham gia sản xuất ô tô với thương hiệu VinFast của ông Trịnh Lê Hùng - người có nhiều ảnh hưởng trong lĩnh vực ô tô - đã chuyển thành tin tưởng khi chứng kiến chiếc xe VinFast Fadil đầu tiên lăn bánh trên những con đường Việt Nam. Dưới đây là chia sẻ của ông Hùng.

Có lẽ chỉ trong thời gian rất ngắn nữa thôi, hình ảnh những chiếc xe VinFast Fadil di chuyển trên đường phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác sẽ trở nên quen thuộc. Dù chưa thể khẳng định VinFast Fadil liệu có trở thành “chiếc xe quốc dân” hay không nhưng đến thời điểm này, sự tin tưởng của rất nhiều người vào thương hiệu VinFast đã thay thế cho cảm giác hoài nghi của 21 tháng trước.

Với không ít người, lần đầu tiên nghe đến tên VinFast và kế hoạch “2 năm” của họ đã tỏ ra “không tin nổi”. Tại sao Vingroup lại tiến vào địa hạt “khó nhằn” như vậy, lại từ con số 0 chứ không phải mua lại một hãng xe nào đó. Thậm chí, nhiều “dân nghề” còn cho rằng mốc 24 tháng để cho ra đời một chiếc xe hoàn thiện mà VinFast công bố là không tưởng.

tin vao vinfast fadil tin vao xe thuong hieu viet

Dù vậy, vẫn có không ít người người đặt niềm tin vào hãng xe khởi nghiệp này, không chỉ bởi tư duy khác biệt của Vingroup trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh họ đã tham gia và thành công, mà còn bởi giải được bài toán khó như ô tô thì thành công mới rực rỡ.

Và sự xuất hiện của những chiếc xe Fadil đầu tiên vào đầu tháng 6 vừa qua, cùng với đó là cảm nhận ban đầu của những người đã được lái thử xe là câu trả lời đầy mạnh mẽ cho những hoài nghi, sự tin tưởng được đáp lại bằng những sản phẩm chất lượng.

Thật sự với Fadil, tôi có một bức tranh hình dung trước về cảm xúc khi lái thử. Fadil được dựa trên nền tảng gốc là mẫu xe Opel Karl Rocks nổi tiếng của Opel, thương hiệu ô tô có tuổi đời hơn 150 năm đến từ Đức. Chính vì vậy, Fadil đã thừa hưởng cảm giác lái ấn tượng cùng độ ổn định trong vận hành với sự gắn kết người, xe, bánh lái với mặt đường rất tốt. Thậm chí, nó còn vượt trội hơn những mẫu xe truyền thống trên thị trường.

Khả năng cách âm của xe (độ ồn gió, phản hồi của mặt đường) cũng là điểm gây ấn tượng. Các hệ thống an toàn hoạt động hiệu quả. Thậm chí, chiếc xe còn có thể thực hiện những động tác drift (quay xe) 180 độ với cảm giác tương tự với Suzuki Swift, mẫu xe phân khúc B từng được TopGear vinh danh là “Xe của năm” cùng hàng loạt giải thưởng danh giá.

Những người lần đầu được trải nghiệm chiếc xe này chắc chắn sẽ bất ngờ với độ hoàn thiện của xe. Tất cả các chất liệu, vật liệu… tính hoàn thiện không thua kém những nhà sản xuất xe hơi đã có trên thế giới hàng thế kỷ trước. Đường nét thiết kế trẻ trung, cá tính và trang bị đi kèm vượt trội trong phân khúc cũng khiến mẫu xe đầu tiên của VinFast trở thành một lựa chọn hợp lý.

Thêm vào đó, với quy mô đầu tư nhà máy sản xuất, lắp ráp và quy trình kiểm soát chất lượng của VinFast thì có thể khẳng định rằng đây là một mẫu xe tốt, có sự khác biệt với những mẫu xe cùng phân khúc.

Tất nhiên, khó khăn đối với VinFast không hề ít. Chất lượng sản phẩm, tính ổn định và an toàn là phép thử lớn với VinFast không chỉ trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, với những bàn tay, những khối óc hàng đầu trong ngành công nghiệp ô tô thế giới đang góp phần tạo nên các sản phẩm của VinFast, bước đầu là VinFast Fadil, chất lượng sẽ luôn là tiêu chí hàng đầu của hãng xe Việt. Nhất là đối với những ai đã có cơ hội chứng kiến nhà máy VinFast, một nhà máy hiện đại, quy mô, kỷ luật… giống như những nhà máy hàng đầu ở châu Âu, niềm tin về chất lượng của các sản phẩm VinFast đã có một cơ sở thật vững vàng.

Cũng từ đây, trong câu chuyện cùng bè bạn quốc tế có chung niềm đam mê ô tô không còn chỉ là trao đổi về thị phần của những thương hiệu Toyota, Honda, Mazda, Kia, Ford… mà mỗi người đều có thể “khoe” về một thương hiệu xe Việt Nam chất lượng. Chẳng đáng tự hào lắm sao!

Trịnh Lê Hùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.100 ▼100K
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.000 79.100 ▼100K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.100 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.000 79.100 ▼100K
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▼100K 79,100 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▼100K 79,200 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▼100K 78,700 ▼100K
Nữ Trang 99% 75,921 ▼99K 77,921 ▼99K
Nữ Trang 68% 51,171 ▼68K 53,671 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▼42K 32,971 ▼42K
Cập nhật: 19/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,302.79 16,467.47 16,996.56
CAD 17,659.71 17,838.09 18,411.23
CHF 28,330.90 28,617.07 29,536.53
CNY 3,405.78 3,440.18 3,533.22
DKK - 3,603.50 3,741.66
EUR 26,680.35 26,949.85 28,144.60
GBP 31,711.75 32,032.07 33,061.25
HKD 3,083.10 3,114.25 3,214.31
INR - 293.82 305.58
JPY 166.28 167.96 175.96
KRW 15.99 17.77 19.28
KWD - 80,652.08 83,880.39
MYR - 5,722.74 5,847.83
NOK - 2,280.71 2,377.66
RUB - 254.74 282.01
SAR - 6,552.48 6,814.76
SEK - 2,366.05 2,466.62
SGD 18,538.34 18,725.60 19,327.24
THB 653.19 725.77 753.59
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 19/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24490 24830
AUD 16352 16402 17004
CAD 17779 17829 18381
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3435.5 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26973 27023 27825
GBP 32121 32171 32923
HKD 0 3155 0
JPY 168.48 168.98 175.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15064 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18670 18720 19381
THB 0 696.4 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 11:00