Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 5/1: Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh

20:55 | 05/01/2023

274 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - FED không cắt giảm lãi suất trong năm nay; Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh; Việt Nam trở thành đối tác có thặng dư thương mại lớn nhất của Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.
Tin tức kinh tế ngày 5/1: Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng, trong nước giảm

Sáng 5/1, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,45 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67,25 triệu đồng/lượng, giá vàng SJC giảm 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 800.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66,25 - 67,20 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch ngày 4/1. Chênh lệch giá mua - bán vàng DOJI đang là 950.000 đồng/lượng.

Sáng 4/1 (theo giờ Việt Nam) giá vàng giao dịch trên sàn Kitco ở mức 1.860,4 USD/oz, tăng 1,6 USD/oz so với chốt phiên giao dịch trước.

FED không cắt giảm lãi suất trong năm nay

Biên bản cuộc họp chính sách của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) từ 13-14/12 vừa được công bố cho biết không có quan chức nào tham dự cuộc họp nhận định rằng năm 2023 là thời điểm phù hợp để bắt đầu giảm mục tiêu lãi suất quỹ liên bang, mà cần duy trì chính sách thắt chặt cho đến khi xu hướng lạm phát giảm một cách bền vững trở nên rõ ràng.

Các quan chức FED cảnh báo rằng việc nới lỏng các điều kiện tài chính "không chính đáng", đặc biệt nếu do nhận thức sai lầm của công chúng, sẽ làm phức tạp thêm nỗ lực ổn định giá cả. Một số quan chức nhấn mạnh rằng cần hiểu rõ việc giảm tốc độ tăng lãi suất không phải là dấu hiệu của sự suy yếu trong quyết tâm chống lạm phát. Biên bản cuộc họp cũng nêu rõ lạm phát tại Mỹ vẫn "dai dẳng và ở mức cao" và nước này cần đảm bảo duy trì một giai đoạn tăng trưởng kinh tế bền vững dù ở mức thấp.

Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh

Theo ông Nguyễn Quang Minh, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS), hoạt động thanh toán điện tử tiếp tục tăng trưởng nhanh trong năm 2022 với tổng số lượng giao dịch và giá trị giao dịch thực hiện qua NAPAS tiếp tục tăng tương ứng là 96,5% và 87,3% so với năm 2021.

Đáng chú ý, năm 2022 tiếp tục ghi nhận tỷ trọng các giao dịch rút tiền mặt trên tổng giao dịch xử lý qua hệ thống NAPAS giảm từ 12% trong năm 2021, xuống mức 6,56% của năm 2022.

Trước đó, theo NAPAS, tỷ trọng các giao dịch rút tiền mặt qua ATM trên tổng giao dịch xử lý qua hệ thống NAPAS giảm từ 26% năm 2020 xuống mức 12% năm 2021.

Mục tiêu đến năm 2030, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 7.500 USD

Tờ trình về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp bất thường diễn ra sáng nay (5/1) đã đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế.

Cụ thể, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả nước phấn đấu đạt bình quân khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2030, trong đó vùng Đông Nam Bộ tăng khoảng 8 - 8,5%/năm, vùng Đồng bằng sông Hồng khoảng 9%/năm.

Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD, trong đó vùng Đông Nam Bộ đạt khoảng 14.500 USD, vùng Đồng bằng sông Hồng đạt khoảng 10.500 USD.

Việt Nam trở thành đối tác có thặng dư thương mại lớn nhất của Hàn Quốc

Số liệu thống kê của Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc (MOTIE) công bố ngày 4/1 cho biết, thương mại 2 chiều Việt Nam - Hàn Quốc trong năm 2022 đạt 87,7 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc sang Việt Nam đạt 60,98 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu là 26,72 tỷ USD, Hàn Quốc xuất siêu sang Việt Nam 34,26 tỷ USD.

Đây là lần đầu tiên Việt Nam trở thành đối tác có thặng dư thương mại lớn nhất của Hàn Quốc tính theo năm.

Giá USD tự do giảm mạnh

Hôm nay (5/1), giá USD trên thị trường tự do giảm mạnh, được giao dịch phổ biến quanh mức 23.630 - 23.680 đồng/USD (mua vào - bán ra).

So với hôm qua, giá USD trên thị trường tự do đã giảm 70 đồng ở chiều mua vào và giảm 120 đồng ở chiều bán ra. Còn so với mức đỉnh 25.500 đồng/USD (giá bán) đạt được vào ngày 1/11/2022, giá USD trên thị trường tự do hôm nay đã giảm 1.820 đồng ở chiều bán ra.

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%

Tín dụng năm 2022 tăng trưởng 14,5%; Lạm phát năm 2023 được dự báo khoảng 3,5%; Xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc đem về hơn 700 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 01:45