Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 4/9: Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao

21:21 | 04/09/2023

7,158 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao; Lãi suất cho vay sẽ tiếp tục giảm; Việt Nam nhập khẩu gần 35 triệu tấn than đá trong 8 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/9.
Tin tức kinh tế ngày 4/9: Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao
Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao (Ảnh minh họa)

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.939,71 USD/ounce, đi ngang so với cùng thời điểm ngày 3/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,55-68,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,60-68,30 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/9.

NHNN: Lãi suất cho vay sẽ tiếp tục giảm

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, đến cuối tháng 6/2023, lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới bằng VNĐ của ngân hàng thương mại giảm khoảng 1 điểm % so với cuối năm 2022. Các ngân hàng thương mại đã chủ động điều chỉnh và triển khai chương trình, gói tín dụng ưu đãi để giảm lãi suất cho vay với mức giảm khoảng 0,5-3 điểm % tùy đối tượng khách hàng đối với khoản vay mới.

"Các ngân hàng cam kết giảm lãi suất cho vay khoảng 0,2-2,5 điểm % trong 6 tháng cuối năm 2023, tùy đối tượng khách hàng và lĩnh vực. Với tác động của độ trễ chính sách và cam kết giảm lãi suất, dự kiến mặt bằng lãi suất cho vay đối với nền kinh tế sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới" - NHNN khẳng định.

Việt Nam nhập khẩu gần 35 triệu tấn than đá trong 8 tháng

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tháng 8/2023 Việt Nam chi 664 triệu USD để nhập khẩu 5 triệu tấn than đá, tăng 68,7% so với cùng kỳ năm trước (YoY) về lượng và tăng 21,9% YoY về trị giá.

Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 8/2023, Việt Nam nhập khẩu 34,56 triệu tấn than với kim ngạch 5 tỷ USD, tăng tới 54,8% YoY về lượng nhưng lại giảm 8,8% YoY về trị giá.

Dù lượng tăng nhưng kim ngạch nhập khẩu than đá vẫn giảm, nguyên nhân chủ yếu do giá giảm so với cùng kỳ năm trước.

Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng cao

Thông tin từ Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm tăng trong quý II/2023 nên kéo theo số lao động nộp hồ sơ đề nghị và hưởng trợ cấp thất nghiệp của quý này cũng tăng theo.

Theo đó, trong quý II/2023, cả nước có 357.513 người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (tăng 152.385 người so với quý trước đó) và có 348.715 người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp (quý I chỉ có 169.846 người).

Những ngành nghề cắt giảm nhiều lao động và có số lượng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp lớn nhất là thợ may, thêu, thợ lắp ráp, nhân viên bán hàng, kỹ thuật viên điện tử…

4 ngày nghỉ lễ, sức mua của người dân tăng đến 50%

Chiều 4/9, đại diện Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP HCM (Saigon Co.op) cho biết, sức mua trong 4 ngày lễ vừa qua tăng khoảng 30% - 50% so với ngày thường. Đặc biệt, sức mua tăng mạnh nhất ở nhóm thực phẩm tươi sống, các loại nước giải khát và thực phẩm chế biến sẵn.

Tại các siêu thị lớn như Co.opmart Lý Thường Kiệt, Co.opmart Nguyễn Đình Chiểu, Co.opmart Cống Quỳnh hoặc các Co.opXtra sức mua một số mặt hàng thực phẩm, may mặc còn tăng gấp 2 - 3 lần so với ngày thường. Lượng đơn hàng đặt trực tuyến cũng tăng "đột biến".

Dự báo giá xăng dầu ngày mai tiếp tục tăng mạnh

Nhận định về giá xăng dầu tại kỳ điều hành ngày mai (5/9), lãnh đạo một số doanh nghiệp xăng dầu cho rằng, giá xăng trong nước có thể tăng theo xu hướng của giá xăng dầu thế giới.

Theo dự báo, trong kỳ điều hành ngày mai, giá xăng trong nước có thể tăng từ 380-490 đồng/lít tùy loại, còn giá dầu có khả năng tăng từ 350-650 đồng/lít.

Trong trường hợp liên Bộ Công Thương - Tài chính trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu thì giá bán lẻ xăng dầu trong nước vào ngày mai có thể tăng cao hơn. Nếu đúng như dự báo, giá xăng trong nước vào ngày mai sẽ có lần tăng thứ 6 liên tiếp.

Tin tức kinh tế ngày 3/9: Xuất khẩu cá ngừ đóng hộp sang Hàn Quốc tăng đột biến

Tin tức kinh tế ngày 3/9: Xuất khẩu cá ngừ đóng hộp sang Hàn Quốc tăng đột biến

Giá thép lao dốc không phanh; Xuất khẩu cá ngừ đóng hộp sang Hàn Quốc tăng đột biến; Siêu thị tại Anh dừng bán thanh long Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/9.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,800 ▼300K 79,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 77,800 ▼300K 79,800 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 77,800 ▼300K 79,800 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,950 ▲200K 68,550 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 67,850 ▲200K 68,450 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,800 ▼300K 79,800 ▼300K
Cập nhật: 25/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.000 ▲100K 69.300 ▲200K
TPHCM - SJC 78.000 80.000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 68.000 ▲100K 69.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 78.000 ▼100K 80.000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 68.000 ▲100K 69.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 78.000 80.000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 68.000 ▲100K 69.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 78.000 ▲200K 80.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.000 ▲100K 69.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 80.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.000 80.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.900 ▲100K 68.700 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.280 ▲80K 51.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.940 ▲60K 40.340 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.330 ▲40K 28.730 ▲40K
Cập nhật: 25/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,785 ▲20K 6,940 ▲10K
Trang sức 99.9 6,775 ▲20K 6,930 ▲10K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,850 ▲20K 6,970 ▲10K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,850 ▲20K 6,970 ▲10K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,850 ▲20K 6,970 ▲10K
NL 99.99 6,780 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,780 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,790 ▼10K 7,980 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 7,820 ▲20K 8,020 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,790 ▼10K 7,980 ▼30K
Cập nhật: 25/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,000 80,000 ▼300K
SJC 5c 78,000 80,020 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,000 80,030 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,000 ▲200K 69,300 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,000 ▲200K 69,400 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,900 ▲200K 68,800 ▲200K
Nữ Trang 99% 66,619 ▲198K 68,119 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,939 ▲136K 46,939 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,842 ▲83K 28,842 ▲83K
Cập nhật: 25/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,766.69 15,925.95 16,437.55
CAD 17,751.61 17,930.92 18,506.92
CHF 26,890.62 27,162.24 28,034.79
CNY 3,367.97 3,401.99 3,511.80
DKK - 3,524.72 3,659.85
EUR 26,090.52 26,354.06 27,522.23
GBP 30,409.59 30,716.76 31,703.49
HKD 3,084.28 3,115.43 3,215.51
INR - 295.29 307.10
JPY 158.80 160.40 168.08
KRW 16.01 17.79 19.41
KWD - 80,210.07 83,420.19
MYR - 5,180.95 5,294.16
NOK - 2,262.28 2,358.43
RUB - 255.67 283.04
SAR - 6,580.98 6,844.36
SEK - 2,299.97 2,397.71
SGD 17,928.41 18,109.51 18,691.25
THB 602.63 669.59 695.26
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 25/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 17,962 18,062 18,612
CHF 27,133 27,238 28,038
CNY - 3,398 3,508
DKK - 3,540 3,670
EUR #26,313 26,348 27,608
GBP 30,829 30,879 31,839
HKD 3,091 3,106 3,241
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.67 17.47 20.27
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,266 2,346
NZD 14,603 14,653 15,170
SEK - 2,296 2,406
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.1 672.44 696.1
USD #24,520 24,600 24,940
Cập nhật: 25/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,930.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,551.00 31,735.00 31,684.00
HKD 3,105.00 3,117.00 3,219.00
CHF 27,051.00 27,160.00 28,008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15,844.00 15,908.00 16,394.00
SGD 18,015.00 18,087.00 18,623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17,865.00 17,937.00 18,467.00
NZD 14,602.00 15,091.00
KRW 17.66 19.27
Cập nhật: 25/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24555 24605 24950
AUD 15960 16010 16418
CAD 18004 18054 18463
CHF 27370 27420 27838
CNY 0 3401.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26515 26565 27073
GBP 31006 31056 31515
HKD 0 3115 0
JPY 161.59 162.09 166.66
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0256 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14643 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18588
THB 0 641 0
TWD 0 777 0
XAU 7810000 7810000 7970000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/03/2024 12:00