Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 4/8: Cổ phiếu bất động sản tăng mạnh

21:03 | 04/08/2023

6,400 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cổ phiếu bất động sản tăng mạnh; Các nhà cung cấp nước ngoài nộp thuế 3.405 tỷ đồng trong 7 tháng; Chuyển tiền điện tử từ 500 triệu đồng trở lên phải báo cáo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/8.
Tin tức kinh tế ngày 4/8: Cổ phiếu bất động sản tăng mạnh
Cổ phiếu bất động sản tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà giảm, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà giảm với vàng giao ngay giảm 1,1 USD xuống 1.933,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60-67,20 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,55-67,30 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng bán ra. Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

7 tháng, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt gần 35,5%

Chiều ngày 4/8, Bộ Tài chính cho biết ước giải ngân vốn đầu tư công 7 tháng năm 2023 cả nước đạt 35,49% kế hoạch, tăng so với mức 34,47% đạt được của cùng kỳ năm 2022.

Theo Bộ Tài chính, có 12 bộ và 39 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt trên trung bình của cả nước. Một số bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao trên 50% gồm Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội…

Song hiện vẫn còn 40 bộ và 24 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới tỷ lệ trung bình của cả nước; trong đó, có 32 bộ, cơ quan Trung ương và 4 địa phương chỉ giải ngân được dưới 20% kế hoạch vốn.

Cổ phiếu bất động sản tăng mạnh

Thị trường chứng khoán trong phiên giao dịch hôm nay (4/8) khởi sắc. Sắc xanh bao trùm thị trường với sự hưng phấn rõ rệt của giới đầu tư khi liên tục bơm dòng tiền mới vào các cổ phiếu.

Sự bùng nổ mạnh mẽ nhất là họ cổ phiếu bất động sản, trở thành trụ cột chính giúp thị trường có phiên tăng điểm mạnh lên một lúc 15 điểm, đẩy chỉ số VN Index chạm mức 1.226 điểm. Giá trị thanh khoản của thị trường hôm nay cũng vượt mức hơn 1 tỉ USD.

Các nhà cung cấp nước ngoài nộp thuế 3.405 tỷ đồng trong 7 tháng

Thông tin từ Tổng cục Thuế cho biết trong 7 tháng năm 2023, có 58 nhà cung cấp nước ngoài đã đăng ký, khai và nộp thuế trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài, với số tiền lên tới 3.405 tỷ đồng; trong đó thuế giá trị gia tăng là trên 1.717 tỷ đồng và thuế thu nhập doanh nghiệp gần 1.688 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, 334 sàn thương mại điện tử đã gửi dữ liệu và cung cấp thông tin cho cơ quan thuế, trong đó có nhiều sàn thương mại điện tử chiếm thị phần lớn như Shopee, Lazada, Sendo, Voso, Tiki….

Xuất khẩu gạo tăng cao về lượng lẫn trị giá

Bộ Công thương cho biết, theo số ước của liên Bộ, tính đến hết tháng 7/2023, Việt Nam xuất khẩu 4,83 triệu tấn gạo, trị giá 2,58 tỷ USD, tăng 18,7% về lượng và tăng 29,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân ước đạt 534 USD/tấn, tăng 9,2% so cùng kỳ năm 2022.

Khu vực thị trường châu Á tiếp tục là thị trường khu vực xuất khẩu lớn nhất trong 6 tháng năm 2023, đạt gần 3,3 triệu tấn, chiếm 77,7% tổng lượng xuất khẩu, tăng 35,8% so với cùng kỳ năm 2022. Tiếp đến là khu vực thị trường châu Âu, tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 2%) trong tổng lượng xuất khẩu của Việt Nam nhưng vẫn đạt 84,5 nghìn tấn, tăng trưởng tốt hơn 28% so với cùng kỳ năm 2022. Khu vực thị trường châu Phi ghi nhận sự tăng trưởng, xuất khẩu gạo đạt hơn 631 nghìn tấn, chiếm 15% tổng lượng gạo xuất khẩu, tăng gần 5% so với cùng kỳ năm 2022.

Chuyển tiền điện tử từ 500 triệu đồng trở lên phải báo cáo

Theo Thông tư 09/2023 mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), từ 1/12 năm nay, với giao dịch trong nước, tổ chức cung cấp dịch vụ cần báo cáo về từng giao dịch có giá trị lớn, từ 400 triệu đồng. Còn với giao dịch điện tử, mức phải báo cáo là từ 500 triệu đồng.

Còn đối với giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế, giá trị từ 1.000 USD trở lên hoặc bằng ngoại tệ khác có giá trị tương đương cũng phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước.

Tin tức kinh tế ngày 3/8: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 20%

Tin tức kinh tế ngày 3/8: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 20%

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 20%; Xuất khẩu điện tử, máy tính và linh kiện thoát tăng trưởng âm; Nhu cầu vàng của người Việt sụt giảm trong quý II/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▼5K 7,820 ▼5K
Trang sức 99.9 7,635 ▼5K 7,810 ▼5K
NL 99.99 7,650 ▼5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 12/09/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 20:45