Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 4/11: Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế

21:08 | 04/11/2022

13,362 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế; Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể đạt mức kỷ lục 700 tỷ USD; Ngành thuế hoàn thành sớm dự toán thu ngân sách… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.
Tin tức kinh tế ngày 4/11: Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới tiếp tục lao dốc, trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay nối dài đà giảm với giá vàng giao ngay giảm 5,9 USD xuống còn 1.630,3 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay biến động nhẹ. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế

Theo Bộ trưởng Nội vụ, từ năm 2019 đến nay, việc tinh gọn bộ máy hành chính đã giúp ngân sách tiết kiệm được hơn 25,6 nghìn tỷ đồng. Bộ trưởng nhận định, đây chính là một trong những nguồn lực lớn để thực hiện cải cách tiền lương.

Kết quả đạt được trong công tác tinh giản biên chế thời gian qua là sự nỗ lực vượt bậc của cả hệ thống chính trị. Tổng cộng đã giảm được 10,01% công chức và giảm được 11,67% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể đạt mức kỷ lục 700 tỷ USD

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, liên tục trong những tháng đầu năm, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt hoặc thặng dư rất thấp. Tuy nhiên, kể từ tháng 7/2022 trở lại đây, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư ngày càng tăng. Nếu như 6 tháng đầu năm, cả nước xuất siêu 742 triệu USD thì sau 7 tháng, mức xuất siêu là 1,1 tỷ USD, 8 tháng xuất siêu 3,9 tỷ USD, 9 tháng xuất siêu 7,1 tỷ USD vào sau 10 tháng thì xuất siêu đạt 9,4 tỷ USD. Xuất siêu tăng mạnh chủ yếu do xuất khẩu tăng cao hơn nhập khẩu.

Với tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu như hiện nay, việc tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt mức 700 tỷ USD vào cuối năm 2022 là hoàn toàn khả thi. Đây sẽ là một kỷ lục mới, một dấu mốc mới trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam.

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt tăng nhẹ

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, quý III/2022, Việt Nam nhập khẩu 191,58 nghìn tấn thịt và sản phẩm từ thịt, trị giá 417,75 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 24,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong quý III/2022, Brazil, Nga, Đức, Canada và Ba Lan là 5 thị trường cung cấp thịt lợn lớn nhất cho Việt Nam. Brazil là thị trường cung cấp thịt lợn lớn nhất cho Việt Nam với 11,79 nghìn tấn, trị giá 25,6 triệu USD, tăng 8% về lượng, nhưng giảm 2,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Lãi suất huy động trái phiếu Chính phủ qua đấu thầu tiếp tục tăng

Thống kê từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) cho thấy, tháng 10, Sở đã tổ chức 30 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ bao gồm 10 đợt đấu thầu do Kho bạc Nhà nước phát hành và 20 đợt đấu thầu bảo lãnh do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành, với lãi suất trúng thầu kỳ hạn 10 năm và 15 năm có mức tăng lần lượt là 100 và 80 điểm cơ bản so cuối tháng 9, lên mức 4%/năm và 4,10%/năm.

Theo đó, tổng khối lượng trái phiếu huy động thành công đạt 31.450 tỷ đồng (tương đương tỷ lệ trúng thầu là 55,66%), nâng tổng giá trị huy động trong năm 2022 của Kho bạc Nhà nước đạt 139.432 tỷ đồng, đạt 34,86% kế hoạch và Ngân hàng Chính sách xã hội đạt 12.300 tỷ đồng, đạt 60,29% kế hoạch.

Ngành thuế hoàn thành sớm dự toán thu ngân sách

Theo báo cáo mới nhất từ Tổng cục Thuế, tổng thu ngân sách nhà nước lũy kế 10 tháng năm 2022 ước đạt 1,2 triệu tỷ đồng, bằng 103,8% dự toán pháp lệnh, bằng 114,7% so với cùng kỳ năm 2021.Như vậy, số thu của ngành thuế đã đạt dự toán được giao và tăng trưởng khá so với cùng kỳ.

Theo đó, thu từ dầu thô ước đạt 65.536 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất ước đạt 173.168 tỷ đồng, bằng 128,3% dự toán; thu nội địa ước đạt 1.154.428 tỷ đồng, bằng 100,7% dự toán; thu thuế, phí nội địa ước đạt 881.004 tỷ đồng, bằng 96,3% dự toán, bằng 107,2% so với cùng kỳ năm 2021; 17/19 khu vực, khoản thu, sắc thuế đạt khá (trên 87%).

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Nhu cầu xăng dầu trên địa bàn Hà Nội tăng 20%

Tin tức kinh tế ngày 3/11: Nhu cầu xăng dầu trên địa bàn Hà Nội tăng 20%

Nhu cầu xăng dầu trên địa bàn Hà Nội tăng 20%; Cá tra Việt Nam xuất sang Trung Quốc tăng mạnh; Xuất dự trữ thương mại để “ứng cứu” thiếu hụt nguồn cung xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 80,800
AVPL/SJC HCM 78,800 80,800
AVPL/SJC ĐN 78,800 80,800
Nguyên liệu 9999 - HN 68,400 68,900
Nguyên liệu 999 - HN 68,300 68,800
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 80,800
Cập nhật: 28/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.200 69.500
TPHCM - SJC 78.800 80.900
Hà Nội - PNJ 68.200 69.500
Hà Nội - SJC 78.800 80.900
Đà Nẵng - PNJ 68.200 69.500
Đà Nẵng - SJC 78.800 80.900
Miền Tây - PNJ 68.200 69.500
Miền Tây - SJC 78.800 80.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.200 69.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 80.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 80.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.100 68.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.430 51.830
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.060 40.460
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.410 28.810
Cập nhật: 28/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,805 6,960
Trang sức 99.9 6,795 6,950
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,870 6,990
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,870 6,990
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,870 6,990
NL 99.99 6,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,800
Miếng SJC Thái Bình 7,890 8,080
Miếng SJC Nghệ An 7,890 8,080
Miếng SJC Hà Nội 7,890 8,080
Cập nhật: 28/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,900 80,900
SJC 5c 78,900 80,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,900 80,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,250 69,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,250 69,550
Nữ Trang 99.99% 68,150 68,950
Nữ Trang 99% 66,767 68,267
Nữ Trang 68% 45,041 47,041
Nữ Trang 41.7% 26,905 28,905
Cập nhật: 28/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,735.11 15,894.05 16,404.59
CAD 17,763.99 17,943.43 18,519.80
CHF 26,726.59 26,996.56 27,863.73
CNY 3,358.01 3,391.93 3,501.41
DKK - 3,530.53 3,665.88
EUR 26,136.65 26,400.66 27,570.84
GBP 30,446.48 30,754.02 31,741.89
HKD 3,086.83 3,118.01 3,218.17
INR - 296.56 308.43
JPY 158.29 159.89 167.54
KRW 15.93 17.70 19.31
KWD - 80,385.75 83,602.74
MYR - 5,185.04 5,298.33
NOK - 2,252.85 2,348.60
RUB - 254.19 281.40
SAR - 6,588.61 6,852.28
SEK - 2,289.96 2,387.28
SGD 17,934.17 18,115.32 18,697.21
THB 601.04 667.83 693.43
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 17,942 17,952 18,652
CHF 26,864 26,884 27,834
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,505 3,675
EUR #25,952 26,162 27,452
GBP 30,728 30,738 31,908
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.62 159.77 169.32
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,597 14,607 15,187
SEK - 2,255 2,390
SGD 17,824 17,834 18,634
THB 628.18 668.18 696.18
USD #24,545 24,585 25,005
Cập nhật: 28/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,625.00 24,945.00
EUR 26,301.00 26,407.00 27,573.00
GBP 30,639.00 30,824.00 31,774.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,849.00 26,957.00 27,794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15,876.00 15,940.00 16,426.00
SGD 18,054.00 18,127.00 18,664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,495.00
NZD 0.00 14,638.00 15,128.00
KRW 0.00 17.58 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15989 16039 16449
CAD 18037 18087 18492
CHF 27218 27268 27681
CNY 0 3396.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26618 26668 27176
GBP 31125 31175 31635
HKD 0 3115 0
JPY 162.05 162.55 167.06
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0233 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14695 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18254 18254 18615
THB 0 640.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8040000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 08:00