Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 1/7: Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục

21:21 | 01/07/2024

663 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục; Tín dụng bất động sản bật tăng; Tiền vào chứng khoán chạm đáy 5 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.
Tin tức kinh tế ngày 1/7: Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục
Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2327,31 USD/ounce, tăng 0,62 USD so với cùng thời điểm ngày 30/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/6.

Kinh tế TP HCM đang tăng trưởng chậm lại

Theo báo cáo của UBND TP HCM, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) trong 6 tháng đầu năm 2024 ước tăng 6,46% so với cùng kỳ năm 2023.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự khởi sắc nhưng chưa bền vững, tăng trưởng chung của TP HCM trong quý II/2024 có dấu hiệu chững lại.

Đây là nhận định của các sở ngành và chuyên gia tại cuộc họp kinh tế-xã hội tháng 6, sơ kết 6 tháng đầu năm của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh diễn ra chiều 1/7.

Tín dụng bất động sản bật tăng

Hiện nay, nhiều ngân hàng vẫn duy trì mức lãi suất cho vay mua nhà, đất với mức lãi suất thấp. Đây là lợi thế rất lớn cho thị trường bất động sản hiện nay.

Tại nhóm ngân hàng Big 4 gồm: Agribank, Vietcombank, Vietinbank và BIDV, mức lãi suất cho vay mua nhà, đất dao động từ 5-7%/năm. Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, lãi suất vay mua nhà dao động từ hơn 4 - 8%/năm.

Báo cáo tài chính quý I/2024 cho thấy dư nợ cho vay bất động sản tại các ngân hàng vẫn tăng. Thực tế nhu cầu mua bất động sản nhà ở vẫn rất lớn.

Những yếu tố thuận lợi về cơ chế chính sách sẽ thúc đẩy thị trường bất động sản duy trì những điểm tích cực, tạo điều kiện để phục hồi và tăng trưởng trở lại.

Hơn 5,5 triệu tấn xăng dầu được nhập khẩu trong nửa đầu năm 2024

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Thống kê (GSO), Việt Nam nhập khẩu 900.000 tấn xăng dầu với giá trị 675 triệu USD trong tháng 6/2024, giảm 14,1% về lượng và giảm 10,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam nhập khẩu 5,54 triệu tấn xăng dầu, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước, kim ngạch đạt 4,47 tỷ USD, tăng 7,4%.

Về thị trường, theo số liệu công bố mới nhất của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2024 Việt Nam nhập khẩu xăng dầu từ 5 thị trường chính. Trong đó, Malaysia là thị trường cung cấp xăng dầu nhập khẩu lớn nhất cho Việt Nam với 1,41 triệu tấn, tăng tới 112% so với cùng kỳ năm trước.

Tiền vào chứng khoán chạm đáy 5 tháng

Trong phiên giao dịch đầu tiên của tháng 7 và quý II, thanh khoản trên HoSE chỉ nhỉnh hơn 13.000 tỷ đồng, thấp nhất kể từ cuối tháng 1.

Sau phiên điều chỉnh gần 14 điểm vào cuối tuần trước, thị trường chứng khoán Việt Nam rơi vào trạng thái thận trọng trong ngày 1/7. Điểm nổi bật là lực cung đã hạ nhiệt rõ rệt và chỉ gây áp lực mang tính thăm dò.

Chỉ số chính dao động trong biên độ hẹp nhưng phần lớn nằm dưới tham chiếu. Phải đến gần cuối phiên, sự gia tăng của dòng tiền mua chủ động mới vực dậy thị trường và đưa chỉ số quay trở lại trên mốc 1.250 điểm.

Kết phiên, VN-Index phục hồi 9,24 điểm (+0,74%) lên mốc 1.254,56 điểm; HNX-Index tăng 0,98 điểm (+0,41%) lên mốc 238,56 điểm; UPCoM-Index ngược chiều giảm 0,24 điểm (0,24%) xuống mốc 97,3 điểm.

Xuất khẩu tôm hùm tăng kỷ lục

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, nửa đầu năm nay, xuất khẩu tôm mang về hơn 1,6 tỷ USD, cao hơn 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, tôm chân trắng đạt gần 1,2 tỷ USD, tăng nhẹ 3%, tôm sú đạt trên 200 triệu USD, giảm 10%. Riêng xuất khẩu tôm hùm tăng mạnh gấp 57 lần so với cùng kỳ đạt hơn 130 triệu USD.

Hiện Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất đối với tôm hùm của Việt Nam, chiếm đến 98 - 99%. Theo các chuyên gia, việc Trung Quốc ồ ạt gom mua tôm hùm Việt khiến xuất khẩu mặt hàng này nửa năm 2024 tăng gấp 57 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 30/6: Xuất khẩu gạo mang về gần 3 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 30/6: Xuất khẩu gạo mang về gần 3 tỷ USD

Xuất khẩu gạo mang về gần 3 tỷ USD; Tiêu dùng trong nước phục hồi nhưng tăng trưởng thấp; Người Việt tăng mạnh mua sắm online… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 06:00