Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 16/5: Nhập khẩu thép tiếp tục tăng đột biến

21:13 | 16/05/2024

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu thép tiếp tục tăng đột biến; Đấu thầu thành công 12.300 lượng vàng; Một ngân hàng bất ngờ “ngược dòng” hạ lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/5.
Tin tức kinh tế ngày 16/5: Nhập khẩu thép tiếp tục tăng đột biến
Nhập khẩu thép tiếp tục tăng đột biến (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2391,31 USD/ounce, tăng 35,38 USD so với cùng thời điểm ngày 15/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,7-90,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,7-89,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.200.000 đồng ở chiều mua và tăng 900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,8-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/5.

Nhập khẩu thép tiếp tục tăng đột biến

Theo dữ liệu từ cơ quan hải quan, tháng 4/2024, nhập khẩu thép cán nóng vào Việt Nam tiếp tục tăng mạnh, đạt mức 890.000 tấn, gấp 1,5 lần lượng sản xuất nội địa. Đáng chú ý, thép cán nóng nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 71%.

Lũy kế 4 tháng đầu năm nay, tổng lượng thép cán nóng nhập khẩu lên tới 3,93 triệu tấn, tăng 32% so với cùng kỳ 2023 và bằng 159% lượng hàng của toàn ngành sản xuất HRC của nước ta. Trong đó, lượng nhập từ Trung Quốc chiếm 73% với 2,9 triệu tấn, gấp hơn 2 lần cùng kỳ ngoái.

Đấu thầu thành công 12.300 lượng vàng

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa thông báo về kết quả phiên đấu thầu vàng miếng SJC diễn ra sáng nay (16/5).

Theo cơ quan điều hành tiền tệ, tại phiên đấu thầu này có 11 đơn vị đã trúng thầu với tổng số lượng 123 lô tương đương 12.300 lượng vàng

Như vậy, đây là phiên đấu thầu ghi nhận số lượng đơn vị trúng thầu và số lượng vàng bán thành công cao nhất từ trước tới nay.

Giá trúng thầu cao nhất là 88,92 triệu đồng/lượng, cao hơn 1,42 triệu đồng/lượng so với giá tham chiếu. Giá trúng thầu thấp nhất là 88,89 triệu đồng/lượng, cao hơn 1,39 triệu đồng/lượng so với giá tham chiếu.

Một ngân hàng bất ngờ “ngược dòng” hạ lãi suất

Dù lãi suất các ngân hàng đang có chiều hướng tăng dần trở lại, tuy nhiên vẫn có một số ngân hàng niêm yết ở mức thấp và không tăng như nhóm ngân hàng quốc doanh gồm Vietcombank, BIDV và Agribank. Thậm chí có ngân hàng ngược chiều số đông khi hạ lãi suất hôm nay là Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank).

VietBank vừa thay đổi biểu lãi suất tiền gửi, theo đó, ngoại trừ lãi suất kỳ hạn 1 tháng giữ nguyên ở mức 3%/năm thì các kỳ hạn khác đều được giảm 0,1 điểm %.

Lãi suất kỳ hạn 3 tháng giảm xuống còn 3,3%/năm; kỳ hạn 6 tháng giảm còn 4,4%/năm; kỳ hạn 9 tháng giảm còn 4,6%/năm; kỳ hạn 12 tháng giảm còn 5,1%/năm và kỳ hạn 36 tháng giảm còn 5,7%/năm.

Với thay đổi này, VietBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất trong tháng 5.

Giao dịch hàng hóa qua sàn tăng cao kỷ lục

Giá trị giao dịch qua Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) đang lên mức cao nhất từ trước đến nay. Con số trung bình đạt 6.983 tỷ đồng/ngày, riêng ngày 19/4 ghi nhận giá trị giao dịch lớn nhất tại Việt Nam từ trước tới nay, đạt gần 11.000 tỷ đồng.

Đây là thông tin được đại diện Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cung cấp tại Hội thảo quốc tế “Triển vọng kinh tế thế giới và tác động tới thị trường hàng hóa 2024” do Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) đã phối hợp cùng Sở Giao dịch Hàng hóa Chicago (CME Group) tổ chức.

Các số liệu cho thấy, tại Việt Nam, thị trường giao dịch hàng hóa cũng diễn ra rất sôi động trong 4 tháng đầu năm. Khối lượng giao dịch hàng hóa tại MXV trong tháng 4/2024 tăng 18,4% so với tháng 3/2024 và tăng 65% so với tháng 4/2023. Khối lượng giao dịch lũy kế 4 tháng đầu năm 2024 tại MXV tăng trưởng 21,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 15/5: Tín dụng TP HCM tiếp tục tăng trưởng

Tin tức kinh tế ngày 15/5: Tín dụng TP HCM tiếp tục tăng trưởng

Tín dụng TP HCM tiếp tục tăng trưởng; Đề xuất gia hạn thời gian cơ cấu nợ cho khách hàng đến hết năm 2024; 4 tháng đầu năm, xuất khẩu phân bón tăng cả về lượng và giá trị… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/5.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 03:00