Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 15/12: Giá tôm càng xanh giảm mạnh

20:45 | 15/12/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá tôm càng xanh giảm mạnh; TP HCM tiếp tục dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất nhập khẩu; Hàn Quốc tăng nhập khẩu hồ tiêu từ thị trường Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/12.
Tin tức kinh tế ngày 15/12: Giá tôm càng xanh giảm mạnh
Giá tôm càng xanh giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2036,2 USD/ounce, tăng 3,21 USD so với cùng thời điểm ngày 14/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,4-74,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,2-74,3 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/12.

TP HCM tiếp tục dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất nhập khẩu

Tổng cục Hải quan cho biết, lũy kế 11 tháng đầu năm 2023, TP HCM là địa phương có kim ngạch xuất khẩu cao nhất cả nước, với kim ngạch xuất khẩu đạt 38,5 tỷ USD. Đứng thứ hai là Bắc Ninh, với kim ngạch xuất khẩu 11 tháng đạt 36,4 tỷ USD. Theo sau là Bình Dương, Thái Nguyên và Hải Phòng, với kim ngạch xuất khẩu lần lượt đạt 27,7 tỷ USD, 24 tỷ USD và 23,93 tỷ USD.

Về nhập khẩu, TP HCM cũng là địa phương có kim ngạch nhập khẩu cao nhất cả nước trong 11 tháng đầu năm, với kim ngạch nhập khẩu đạt 50,4 tỷ USD. Đứng thứ hai là Hà Nội, với kim ngạch xuất khẩu 11 tháng đạt 33,9 tỷ USD. Theo sau là Bắc Ninh, Bình Dương và Bắc Giang, với kim ngạch xuất khẩu lần lượt đạt 30,4 tỷ USD, 19,98 tỷ USD và 18,4 tỷ USD.

Giá tôm càng xanh giảm mạnh

Hiện nay nông dân một số huyện tỉnh Kiên Giang đang vào mùa thu hoạch tôm càng xanh. Theo chia sẻ của ngành nông nghiệp và người dân địa phương, năng suất tôm càng năm nay đạt khá cao, tuy nhiên, người nuôi vẫn kém vui vì giá tôm càng giảm mạnh.

Chia sẻ về nguyên nhân giá tôm càng xanh giảm mạnh và duy trì ở mức thấp trong gần 1 năm qua, một thương lái chuyên thu mua tôm càng xanh ở huyện Vĩnh Thuận cho biết là do nhu cầu tiêu thụ tôm càng xanh ở các thành phố lớn giảm mạnh, trong khi nguồn cung lại khá dồi dào.

Hàn Quốc tăng nhập khẩu hồ tiêu từ thị trường Việt Nam

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC) cho biết, 10 tháng năm 2023, Hàn Quốc nhập khẩu hồ tiêu đạt xấp xỉ 4,54 nghìn tấn, trị giá 21,47 triệu USD, giảm 27,1% về lượng và giảm 32,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

10 tháng năm 2023, Hàn Quốc nhập khẩu hồ tiêu từ 20 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, nhập khẩu chủ yếu từ Việt Nam, đạt 4,1 nghìn tấn, trị giá 18,2 triệu USD, giảm 26,4% về lượng và giảm 33,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị phần hồ tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc tăng nhẹ từ 89,59% trong 10 tháng năm 2022 lên 90,47% trong 10 tháng 2023.

Giá gạo xuất khẩu tăng 40%

Sở Công Thương TP HCM cho biết, hiện giá gạo xuất khẩu đã tăng khoảng 40% so với đầu năm. Điều này đã tạo tín hiệu tích cực cho thị trường xuất khẩu mặt hàng này.

Cụ thể, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam loại 5% tấm ở mức 663 USD/tấn, tăng 40,2% so với đầu năm; gạo 25% tấm ở mức 643 USD/tấn, tăng 41,9% so với đầu năm.

Tin tức kinh tế ngày 14/12: Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ ba liên tiếp

Tin tức kinh tế ngày 14/12: Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ ba liên tiếp

Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ ba liên tiếp; Thị trường Australia ngày càng ưa chuộng tôm Việt Nam; Xuất khẩu cá ngừ sang Bỉ sụt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 88,400
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 88,300
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 02/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 02/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,910
Trang sức 99.9 8,700 8,900
NL 99.99 8,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,920
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 02/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 02/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 02/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 02/11/2024 07:00