Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 13/7: Xuất khẩu phân bón tăng mạnh

21:43 | 13/07/2024

546 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu phân bón tăng mạnh; Giá cà phê Việt Nam sắp phá đỉnh lịch sử; Xuất khẩu cá tra khởi sắc ở khối thị trường CPTPP… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/7.
Tin tức kinh tế ngày 13/7: Xuất khẩu phân bón tăng mạnh
Xuất khẩu phân bón tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Xuất khẩu phân bón tăng mạnh

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6, xuất khẩu phân bón của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh. Theo đó, Việt Nam đã xuất gần 173.000 tấn phân bón các loại (tăng 77,8% so với cùng kỳ năm ngoái), đạt 64,26 triệu USD (tăng 55,2%).

Tính chung nửa đầu năm, cả nước xuất khẩu hơn 900.000 tấn phân bón các loại, tương đương hơn 360 triệu USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Phân bón của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Campuchia. Riêng thị trường này đã chiếm 27,7% trong tổng khối lượng, tiếp đến là Hàn Quốc chiếm gần 11% và Malaysia chiếm 6,7%.

Với tình hình xuất khẩu phân bón khởi sắc sau một năm lao dốc, nhiều doanh nghiệp trong ngành phân bón vừa công bố kết quả kinh doanh với những con số ấn tượng.

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2411,11 USD/ounce, tăng 1,96 USD so với cùng thời điểm ngày 12/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,48-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/7.

Giá cà phê Việt Nam sắp phá đỉnh lịch sử

Trong thời gian gần đây, giá cà phê Việt Nam đang có xu hướng tăng mạnh, dự báo sắp phá vỡ mức đỉnh lịch sử. Trạng thái này diễn ra trong bối cảnh giá cà phê thế giới cũng đang trải qua giai đoạn tăng sốc, tạo nên sự sôi động của thị trường cà phê toàn cầu.

Theo dữ liệu từ giacaphe.com, giá cà phê Robusta trên sàn giao dịch London đã tăng lên mức 2.600 USD/tấn vào tháng 6/2024, cao nhất trong vòng 12 năm qua. Trong khi đó, giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng tăng mạnh, đạt 2,50 USD/pound, mức cao nhất kể từ năm 2011.

Tại Việt Nam, giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại các tỉnh Tây Nguyên hiện dao động từ 51.000 - 52.000 đồng/kg, chỉ còn cách mức đỉnh lịch sử năm 2011 không xa. Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,02 triệu tấn, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước, mang về kim ngạch 2,24 tỷ USD.

Xuất khẩu cá tra khởi sắc ở khối thị trường CPTPP

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tính đến ngày 15/6, lũy kế xuất khẩu cá tra sang khối thị trường CPTPP đạt 114 triệu USD, tăng 10% so với cùng kỳ. Trong đó, Mexico là quốc gia nhập khẩu cá tra Việt Nam nhiều nhất, với giá trị 31 triệu USD, tăng 7%. Tiếp đến là Nhật Bản nhập khẩu 18 triệu USD, tăng 35%; Canada nhập khẩu 18 triệu USD, tăng 15%; Singapore nhập khẩu 16 triệu USD, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo VASEP, CPTPP được coi là bước đà quan trọng để ngành thủy sản “cất cánh”, trong đó có cá tra. Việc thực thi các FTA luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng và đa dạng thị trường, đưa thủy sản Việt Nam, trong đó có cá tra tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

Do đó, trong 6 tháng cuối năm 2024, xuất khẩu cá tra sang khối CPTPP dự kiến sẽ tiếp đà tăng của 6 tháng đầu năm khi giá cả và nhu cầu đang dần ổn định. Để đạt được kết quả này, các doanh nghiệp cần nâng cao sức cạnh tranh, nghiên cứu những lợi ích mà hiệp định này mang lại về mặt thuế quan để nắm bắt thời cơ, gia tăng xuất khẩu.

Thặng dư thương mại của Trung Quốc cao kỷ lục

Theo dữ liệu của Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc (NBS), công bố hôm 12/7, trong tháng 6, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc tăng hàng năm 8,6%, lên 308 tỉ đô la Mỹ, cao nhất trong gần 2 năm.

Con số này cũng đánh dấu tháng tăng trưởng xuất khẩu thứ ba liên tiếp. Kim ngạch nhập khẩu giảm 2,8%, xuống còn 209 tỉ đô la, đưa thặng dư thương mại của Trung Quốc trong tháng trước lên 99 tỉ đô la, cao nhất trong lịch sử.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 06:45