Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 13/12: Việt Nam sẽ lấy lại đà tăng trưởng kinh tế trong năm 2022

21:14 | 13/12/2021

7,814 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam sẽ lấy lại đà tăng trưởng kinh tế trong năm 2022; Masan MeatLife chi gần 650 tỷ đồng mua lại 25% vốn Vissan; Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam về đích sớm... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/12.
Tin tức kinh tế ngày 13/12: Việt Nam sẽ lấy lại đà tăng trưởng kinh tế trong năm 2022
HSBC: Việt Nam sẽ lấy lại đà tăng trưởng kinh tế trong năm 2022

Giá vàng đồng loạt tăng phiên giao dịch đầu tuần

Mở cửa phiên ngày 13/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,80 - 61,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần trước. Chênh lệch giá mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,75 - 61,45 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần trước. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được giao dịch ở mức 60,85 - 61,45 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.786 USD/ounce, tăng nhẹ 3 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

HSBC: Việt Nam sẽ lấy lại đà tăng trưởng kinh tế trong năm 2022

Ông Tim Evans - Tổng giám đốc Ngân hàng HSBC Việt Nam vừa đưa ra một số dự báo về kinh tế và lạm phát cũng như một khuyến nghị chính sách cho Việt Nam năm 2022.

Khi đánh giá những tháng cuối năm và tình hình trong tương lai, ông Tim Evans và Bộ phận nghiên cứu toàn cầu HSBC nhận định kinh tế Việt Nam có thể lấy lại nhịp tăng trưởng GDP ở mức 6,8% trong năm 2022 chủ yếu nhờ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mạnh mẽ trở lại tập trung nhiều vào lĩnh vực sản xuất, từ đó thúc đẩy xuất khẩu cho Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh các Hiệp định Tự do Thương mại Việt Nam ký trong vòng hai năm qua bắt đầu mang lại "trái ngọt".

Thi công dự án nhiệt điện hơn 41.000 tỉ

Ngày 13/12, tỉnh Quảng Bình và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tổ chức lễ triển khai thi công xây dựng công trình Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1.

Dự án Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1 thuộc Trung tâm Điện lực Quảng Trạch do EVN làm chủ đầu tư.

Tổng mức đầu tư dự án là 41.130 tỉ đồng, với tổng diện tích khoảng 48,6 hecta tại thôn Vĩnh Sơn, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Dự án bao gồm hai tổ máy với tổng công suất lắp đặt 1.200 MW, khi đi vào vận hành nhà máy sẽ cung cấp cho hệ thống điện quốc gia sản lượng điện mỗi năm khoảng 8,4 tỉ kWh, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, nâng cao độ an toàn và ổn định cho hệ thống điện.

Khai mạc Tuần lễ Triển lãm sản phẩm ngành lương thực, thực phẩm

Ngày 13/12, tại Showroom Xuất khẩu 92-96 Nguyễn Huệ, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh (ITPC) phối hợp với Hội Lương thực Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh (FFA) đã khai mạc “Tuần lễ Triển lãm sản phẩm ngành lương thực, thực phẩm” năm 2021.

Tuần lễ Triển lãm lần này đã quy tụ gần 85 doanh nghiệp sản xuất lương thực, thực phẩm tiêu biểu của thành phố với 716 mặt hàng, 4.700 sản phẩm tham gia trưng bày. Các sản phẩm đều có mẫu mã đẹp, giá cả cạnh tranh, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.

Xuất khẩu gạo sang Pháp còn nhiều dư địa

Tại phiên tư vấn XK sang thị trường Pháp, do Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương), Thương vụ Việt Nam tại Pháp phối hợp tổ chức mới đây, bà Lê Thị Thanh Minh - Trưởng phòng châu Âu, Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ (Bộ Công Thương) - chỉ dẫn: Pháp là quốc gia NK gạo lớn nhất (chiếm 35%) khu vực EU với nhu cầu hàng năm khoảng 600.000 tấn, đây cũng là thị trường XK lớn của gạo Việt Nam. Tuy nhiên, sản lượng gạo Việt vào được thị trường Pháp mới chiếm khoảng 2,1% thị phần, còn rất nhiều dư địa cho mặt hàng này gia tăng thị phần.

Masan MeatLife chi gần 650 tỷ đồng mua lại 25% vốn Vissan

Công ty CP Việt Nam Kỹ nghệ Súc Sản - Vissan (VSN) vừa thông báo về kết quả giao dịch của tổ chức có liên quan tới thành viên trong Hội đồng Quản trị doanh nghiệp là Công ty CP Masan MeatLife (MML).

Trong báo cáo, Vissan cho biết Masan MeatLife đã hoàn tất mua vào hơn 20,18 triệu cổ phiếu VSN trong phiên giao dịch 7/12, nâng tỷ lệ sở hữu tại doanh nghiệp sản xuất thực phẩm này lên mức 24,94%.

Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam về đích sớm

Thống kê của Hải quan Việt Nam cho thấy kết quả xuất khẩu điều năm 2021 đạt 577.400 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,63 tỷ USD, tăng 13% về giá trị và tăng 12% về lượng so với năm 2020.

Trong những thị trường nhập khẩu điều Việt Nam, thì thị trường Mỹ, châu Âu, Trung Quốc, Ấn Độ vẫn là những thị trường chủ lực của hạt điều Việt Nam. Tại thị trường châu Âu, Hà Lan và Đức là 2 quốc gia nhập khẩu hạt điều của Việt Nam lớn nhất.

Tin tức kinh tế ngày 12/12: “Chạy nước rút” giải ngân vốn đầu tư công

Tin tức kinh tế ngày 12/12: “Chạy nước rút” giải ngân vốn đầu tư công

“Chạy nước rút” giải ngân vốn đầu tư công; Hàng nghìn doanh nghiệp Việt đã có gian hàng trên Amazon; Dự báo thiếu nguyên liệu cá tra cho chế biến vào quý I/2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 03:00