Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tiêu chuẩn khắt khe buộc doanh nghiệp chế biến thực phẩm phải trưởng thành

14:55 | 14/05/2019

1,016 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong ngành chế biến thực phẩm, chất lượng và an toàn vệ sinh là tiêu chí bắt buộc đã được các sở, ngành, cộng đồng doanh nghiệp (DN) triển khai thực hiện. Đặc biệt với các DN có nhiều đơn hàng xuất khẩu thì các tiêu chí lại càng khắt khe hơn.

Về vấn đề này, bà Vũ Kim Hạnh - Chủ tịch Hội DN hàng Việt Nam chất lượng cao (BSA) cũng cho rằng, sân chơi trong ngành chế biến thực phẩm cạnh tranh khắt khe hơn, bởi người tiêu dùng đang ngày càng có yêu cầu cao về chất lượng.

Một khảo sát được BSA thực hiện và công bố hồi cuối tháng 2/2019 cho thấy, có tới 90% người tiêu dùng nhận định rằng "sản phẩm đạt các chứng nhận tiêu chuẩn như ISO, VietGAP, GlobalGAP..." sẽ giúp họ yên tâm hơn khi sử dụng.

tieu chuan khat khe buoc doanh nghiep che bien thuc pham phai truong thanh
(Ảnh minh họa)

Trước những yêu cầu của thị trường, các DN chế biến thực phẩm đã không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất. Và thực tế, những DN nào nghiêm túc thực hiện theo tiêu chuẩn thị trường thì doanh thu đều có mức tăng trưởng nhất định.

Là DN lớn về chế biến thực phẩm, Công ty Vissan đã đầu tư xây dựng cụm công nghiệp chế biến thực phẩm ở Long An với số vốn hơn 1.500 tỷ đồng. Cụm công nghiệp chế biến này gồm 2 giai đoạn. Trong đó, giai đoạn 1, dự kiến hoạt động năm 2019, đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm. Giai đoạn 2, dự kiến hoàn thành năm 2020, xây dựng các xưởng sản xuất chế biến các sản phẩm thực phẩm cao cấp có giá trị gia tăng cao.

Nhờ cải tiến liên tục trong sản xuất, năm 2018, tổng doanh thu mạng lưới của VISSAN đạt 4.466 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017. Kế hoạch năm 2019, công ty dự kiến sẽ đạt tổng doanh thu 4.850 tỷ đồng, tăng 9% so với 2018.

Cũng trong cuộc đua này, các DN khác như Saigon Food, Satra Food, San Hà, Ba Huân… đã và đang có những bước đi phù hợp để bắt kịp xu hướng của người tiêu dùng.

Cụ thể, Công ty Ba Huân đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để xây dựng 4 nhà máy sản xuất trứng gia cầm công nghệ cao tại Bình Dương, TP HCM, Long An và Hà Nội. Hiện các sản phẩm trứng gia cầm của Ba Huân phủ khắp các hệ thống siêu thị, cửa hàng, tạp hóa và chợ. Công ty cũng đang thực hiện những bước đi kế tiếp để đưa trứng "Made in Vietnam" xuất ngoại.

Nhà máy chế biến thủy sản CP Bến Tre từ chỗ chỉ xuất khẩu với số lượng khiêm tốn, thì năm 2018, nhờ cải tiến trong quy trình sản xuất, nhà máy đã có sản lượng xuất khẩu đạt 1.000 tấn, tăng gấp 20 lần so với 2017. Dự kiến, năm 2019 nhà máy sẽ xuất khẩu tăng lên 1.500 tấn.

M.L

tieu chuan khat khe buoc doanh nghiep che bien thuc pham phai truong thanhDoanh nghiệp thực phẩm “khổ” vì vi chất
tieu chuan khat khe buoc doanh nghiep che bien thuc pham phai truong thanhXây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn: Quá khó!
tieu chuan khat khe buoc doanh nghiep che bien thuc pham phai truong thanhPhát hiện thực phẩm quá "đát" bốc mùi hôi thối

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 19:00