Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thụy Sĩ: Ngân hàng thua lỗ kỷ lục do tỷ giá

11:17 | 11/01/2016

527 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ (SNB) mới đây đã công bố kết quả hoạt động thường niên tồi tệ chưa từng có, hệ quả từ quyết định gỡ bỏ trần tỷ giá với đồng euro (EUR) để thả nổi đồng franc nội tệ (CHF).
thuy si ngan hang thua lo ky luc do ty gia
 

Tổng kết năm 2015, SNB lỗ tới 23 tỷ CHF (tương đương 23,05 tỷ USD), đặt ra hàng loạt thách thức cho lãnh đạo ngân hàng trong công cuộc khôi phục nền kinh tế và chống giảm phát, thông qua các biện pháp can thiệp vào thị trường tiền tệ.

Một năm “chia tay” EUR

Quay trở lại thời điểm tháng 9/2011, châu Âu lúc đó rơi vào tình cảnh nguy kịch của cuộc khủng hoảng nợ công, nhà đầu tư nháo nhào tìm cách rút chạy. Nhìn sang Thụy Sĩ, họ nhận ra đây chính là điểm trú ẩn yên bình lý tưởng, nhờ tính bảo mật và an toàn cho những tài sản được gửi gắm. Và, dòng tiền từ khắp nơi đổ vào quốc gia này, khiến giá trị đồng CHF tăng chóng mặt.

Phản ứng tức thì, SNB quyết định ban hành mức trần tỷ giá giữa CHF và EUR là 1,20 CHF đổi 1 EUR. Biện pháp đặc biệt và tạm thời này đã góp phần bảo vệ nền kinh tế Thụy Sĩ ổn định qua cơn giông bão.

Tuy nhiên sau khoảng 3 năm, chính sách tiền tệ của các nước khu vực eurozone ngày càng có sự chia rẽ đáng kể, kết hợp với tác động từ đợt mua trái phiếu khổng lồ của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) trong chương trình kích thích kinh tế và cải thiện lạm phát, dẫn tới việc đồng EUR “không còn giữ được mình” và mất giá mạnh so với USD. Đương nhiên, vì trót neo vào EUR nên CHF bị vạ lây và cũng suy yếu so với đồng tiền của Mỹ.

Và điều gì phải đến đã đến, ngày 15/1/2015, sau 3 năm áp dụng, SNB tuyên bố gỡ bỏ quy định trần tỷ giá để thả nổi CHF. Lãnh đạo SNB lúc đó khẳng định họ không còn sự lựa chọn nào khác, bởi việc duy trì cơ chế nêu trên là vô cùng tốn kém, việc neo CHF vào EUR không mang lại lợi ích cho quốc gia này.

Trong những tháng sau đó của năm 2015, đồng CHF được “cởi trói” đã tăng giá liên tục, khiến dự trữ ngoại hối của SNB bị hao mòn giá trị, buộc SNB đã phải chủ động hơn trên thị trường ngoại hối, với nỗ lực kiềm chế đồng franc. Đến khi nhìn lại 12 tháng gập ghềnh trước đó, SNB mới biết là mình đã thiệt hại tới hơn 20 tỷ CHF.

Niềm tin của dân chúng

“Lỗ nặng như vậy là điều đã được dự báo từ trước, chứ không có gì bất ngờ, nếu nhìn vào những biến động tỷ giá trong năm qua”, ông Karsten Junius - kinh tế trưởng của ngân hàng J. Safra Sarasin, cho biết.

Nhìn nhận một cách thực tế, kết quả đáng buồn nêu trên không ảnh hưởng nhiều đến khả năng điều hành chính sách tiền tệ của SNB. Theo các chuyên gia, với việc nắm trong tay quyền quyết định in tiền thì rõ ràng tiền không phải là vấn đề với SNB.

Cốt lõi nằm ở niềm tin của cộng đồng, bởi chẳng người dân nào muốn nghe thông tin về việc ngân hàng Trung ương nước mình lại “kém” đến mức lỗ to như vậy. Không khỏi chạnh lòng sao được khi nhìn sang nước Mỹ, người ta thấy Cục dự trữ liên bang (Fed) xoay sở tốt thế nào trong những năm gần đây và nộp cho ngân sách gần 100 tỷ USD trong năm 2014.

Hẳn là sau cú sảy chân này, Thống đốc SNB Thomas Jordan sẽ thận trọng hơn khi muốn can thiệp vào thị trường trong tương lai.

23 tỷ CHF là tổn thất nặng nề nhất đối với SNB kể từ khi được thành lập, vào năm 1907. Áp lực còn dồn lên vai ngân hàng này từ phía các doanh nghiệp xuất khẩu, bởi đồng CHF tăng giá khiến hàng hóa Thụy Sĩ trở nên đắt đỏ hơn hàng hóa tại các nước láng giềng trong khu vực đồng euro.

Tính đến cuối tháng 9/2015, trong tài khoản đầu tư ngoại tệ của SNB, EUR chính là đồng tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất với 42%, còn USD xếp thứ 2 với 33%. Số vàng trong kho cũng góp phần “xát muối vào nỗi đau” của SNB, khi gây ra khoản chênh lệch âm 4 tỷ CHF trong năm qua, cho dù ngân hàng này lãi được 1 tỷ CHF từ biến động giá trị đồng nội tệ mà mình nắm giữ trong danh mục.

SNB dự kiến sẽ phải dùng đến quỹ dự trữ để trả cổ tức 15 franc/cổ phần cho cổ đông, đồng thời đóng góp 1 tỷ franc cho chính phủ Thụy Sĩ và 26 bang của nước này. Một điểm khá đặc biệt của SNB là ngân hàng này hoạt động theo mô hình một công ty cổ phần đặc biệt, vừa tuân thủ quy định đối với một ngân hàng Trung ương vừa đáp ứng những yêu cầu nhất định theo luật doanh nghiệp.

(Tạp chí Tài chính)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,263.74 16,428.02 16,955.83
CAD 17,694.18 17,872.91 18,447.15
CHF 28,442.99 28,730.29 29,653.37
CNY 3,404.57 3,438.96 3,549.98
DKK - 3,611.41 3,749.88
EUR 26,746.47 27,016.63 28,214.32
GBP 31,642.90 31,962.52 32,989.44
HKD 3,084.99 3,116.15 3,216.27
INR - 293.71 305.47
JPY 169.07 170.78 178.95
KRW 16.16 17.95 19.58
KWD - 80,658.36 83,886.86
MYR - 5,749.34 5,875.00
NOK - 2,280.82 2,377.77
RUB - 256.86 284.36
SAR - 6,554.27 6,816.62
SEK - 2,375.80 2,476.79
SGD 18,578.82 18,766.49 19,369.44
THB 653.26 725.84 753.67
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 18/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24490 24840
AUD 16383 16433 17043
CAD 17851 17901 18452
CHF 28819 28919 29522
CNY 0 3441.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27095 27145 27947
GBP 32121 32171 32939
HKD 0 3185 0
JPY 171.18 171.68 178.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15095 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18743 18793 19455
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8050000 8050000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 13:45