Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thủ tướng: 30 năm, doanh nghiệp FDI cơ bản dùng công nghệ trung bình tại Việt Nam

13:09 | 04/10/2018

245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Các doanh nghiệp FDI cơ bản đang sử dụng công nghệ trung bình, hoặc trung bình tiên tiến ở khu vực, chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ nguồn và tỷ lệ đầu tư vốn cho nghiên cứu, phát triển (R&D) tại Việt Nam của doanh nghiệp còn ít'".

Đây là khẳng định của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị "Nhìn lại 30 năm thu hút FDI (vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) tại Việt Nam" được Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) tổ chức ngày 4/10 tại Hà Nội.

Thủ tướng khẳng định: Sau hơn 3 thập kỷ, Việt nam đã vượt qua nhiều thách thức từ nước nghèo nay đã thành nước thu nhập trung bình, với kinh tế - chính trị ổn định, vị thế không ngừng nâng cao, đời sống không ngừng được cải thiện. Kết quả này có được một phần nhờ vào sự đóng góp của khu vực doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế Việt Nam.

Thủ tướng: 30 năm, doanh nghiệp FDI cơ bản dùng công nghệ trung bình tại Việt Nam

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (ảnh Chinhphu.vn)

Người đứng đầu Chính phủ khẳng định: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là định hướng mở cửa đúng đắn, góp phần phát triển đất nước của Đảng và Chính phủ Việt Nam xuyên suốt từ khi đổi mới đến nay.

"Sự nghiệp đổi mới kinh tế đất nước năm 1986, nhưng tháng 12/1987 Quốc hội đã ban hành Luật đầu tư nước ngoài, điều này cho thấy thu hút FDI là chủ trương lớn, được cụ thể hoá, hợp tác hoá, tiến lên hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao vị thế Việt Nam", Thủ tướng nói.

Thủ tướng chia sẻ: Sau 30 năm, khu vực FDI không thể tách rời của kinh tế Việt Nam, hiện cả nước đã có hơn 26.000 dự án FDI của các quốc gia đầu tư vào Việt Nam với hơn 300 tỷ USD. Vai trò của đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế Việt Nam không thể phủ nhận.

Thủ tướng cho rằng, đến năm 2017, Thu hút FDI đã đạt 20% GDP, khu vực FDI chiếm 70% giá trị xuất nhập khẩu, 17% tổng thu ngân sách và giải quyết 4 triệu việc làm trực tiếp, khoảng 5 - 6 triệu lao động gián tiếp tại Việt Nam.

Người đứng đầu Chính phủ nhấn mạnh, trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam là điểm thu hút đầu tư FDI thành công nhất. Thủ tướng dẫn báo cáo năm 2017 của Tổ chức thương mại Liên Hợp quốc, Việt Nam lọt trong nhóm đầu 12 nước thu hút FDI tốt nhất thế giới.

Tuy nhiên, "vui và tự hào, nhưng tôi muốn chúng ta nhìn thẳng vào thực tại và nhìn thấy những điều chúng ta còn thua thiệt", người đứng đầu Chính phủ nói.

Thủ tướng vạch rõ yếu kém của FDI như: "Các FDI cơ bản đang sử dụng công nghệ trung bình, hoặc trung bình tiên tiến ở khu vực, chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ nguồn và tỷ lệ đầu tư vốn cho nghiên cứu, phát triển (R&D) tại Việt Nam của doanh nghiệp còn rất ít'".

"Liên kết và chuyển giao công nghệ giữa khu vực FDI với doanh nghiệp trong nước chưa kỳ vọng, chủ yếu gia công lắp giáp, giá trị gia tăng trong sản phẩm không cao. Một số dự án FDI còn tiêu tốn năng lượng, môi trường, trốn thuế, đầu tư chui, không đảm bảo quyền lợi cho người lao động...", Thủ tướng nói.

Sau 30 năm thu hút FDI, phải khẳng định đây là chủ trương nhất quán và đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. FDI là là bộ phận hữu cơ, đồng hành và cùng lớn lên với nước ta, FDI là thành viên tích cực trong đại gia đình Việt Nam.

Thủ tương cho biết, quan điểm đầu tư nước ngoài trong thời gian sắp tới sẽ phải theo hướng lựa chọn, không phải nước ngoài đưa vào cái gì Việt Nam cũng chọn lấy mà phải thoát khỏi gia công, nâng cao giá trị gia tăng, tự chủ.

Thủ tướng khẳng định: Cần ưu tiên chính sách hút FDI giá trị cao, bền vững môi trường, tiếp cận công nghệ tương lai nhất là tận dụng thời cơ của Cách mạng 4.0 để thu hút các dự án đầu tư có giá trị gia tăng tốt.

"Hợp tác với các công ty đa đa quốc gia, ngành nghề kinh doanh mới, sáng tạo, chuỗi quốc tế, để hợp tác chuỗi liên kết ngành, thúc đẩy DN trong nước từng bước tham gia chuỗi sản xuất cao hơn", Thủ tướng nói.

Theo Dân trí

Những viên gạch đầu tiên trong hành trình 30 năm thu hút FDI
30 năm thu hút FDI: "Trăn trở tăng tính tự cường của nền kinh tế"
30 năm thu hút FDI: Những người khổng lồ và bước ngoặt chính sách
Thu hút đầu tư quốc tế - Chìa khóa thành công của Dầu khí Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 19/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 19/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 19/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 19/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 19/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 04:00