Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thu ngân sách nhà nước 10 tháng đạt 86,3% dự toán

17:53 | 15/11/2023

103 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo từ Bộ Tài chính, lũy kế 10 tháng thu ngân sách nhà nước (NSNN) ước đạt 1.398,7 nghìn tỷ đồng, bằng 86,3% dự toán, giảm 9,2% so cùng kỳ năm 2022 (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 88,9% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 83,3% dự toán).

Thu nội địa 10 tháng ước đạt 86,8% dự toán, giảm 5,9%; thu từ dầu thô ước đạt 122,3% dự toán, giảm 19,8%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động XNK ước đạt 79% dự toán, giảm 21,9% so cùng kỳ năm 2022.

Thu ngân sách nhà nước 10 tháng đạt 86,3% dự toán
Lũy kế 10 tháng thu ngân sách nhà nước (NSNN) ước đạt 1.398,7 nghìn tỷ đồng, bằng 86,3% dự toán, giảm 9,2% so cùng kỳ năm 2022. Ảnh minh họa.

Mặc dù tình hình kinh tế đã có nhiều khởi sắc trở lại từ đầu quý III/2023, song hoạt động sản xuất - kinh doanh của một số ngành công nghiệp chủ lực vẫn còn khó khăn (trong 9 tháng đầu năm 2023, sản lượng ô tô giảm 20,4%; điện thoại di động giảm 17,7%; thép giảm 15,5%; xi măng giảm 5,6%; linh kiện điện thoại giảm 4,7%...); thị trường bất động sản chậm phục hồi; kết hợp với việc thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất làm giảm thu ngân sách.

Các khoản thu từ 3 khu vực kinh tế ước đạt 85,5% dự toán; tuy nhiên, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thì số thu của 03 khu vực này chỉ bằng 92,7% cùng kỳ (trong đó: thuế GTGT ước đạt 73,1% dự toán, tăng 1,8% so với cùng kỳ; thuế TTĐB ước đạt 75,9% dự toán, giảm 17% so cùng kỳ; thu từ khí thiên nhiên đạt 99,6% dự toán, giảm 35,8% so cùng kỳ năm 2022...).

Có 03 khoản thu không đạt tiến độ dự toán là: Thuế bảo vệ môi trường ước đạt 47,6% dự toán, giảm 22,1% so cùng kỳ; Các loại phí, lệ phí ước đạt 78,8% dự toán, giảm 13,2% so cùng kỳ, chủ yếu do giảm thu lệ phí trước bạ nhà, đất và thực hiện chính sách cắt giảm phí, lệ phí để hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân; Các khoản thu về nhà, đất ước đạt 67,3% dự toán, giảm 43,3% so cùng kỳ, chủ yếu do thị trường bất động sản chậm phục hồi; công tác đấu giá, cấp quyền sử dụng đất tại nhiều dự án ở địa phương không triển khai được; hoặc triển khai nhưng không có nhà đầu tư trúng đấu giá.

Về chi NSNN, thực hiện 10 tháng ước đạt 1.357,6 nghìn tỷ đồng, bằng 65,4% dự toán, tăng 11,4% so cùng kỳ năm 2022. Trong đó: chi đầu tư phát triển ước đạt 55,3% dự toán (tỷ lệ giải ngân ước đạt 56,84% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, tăng 35% (khoảng 104 nghìn tỷ đồng) so cùng kỳ; chi trả nợ lãi ước đạt 77,8% dự toán; chi thường xuyên ước đạt 74,5% dự toán.

Các nhiệm vụ chi ngân sách trong 10 tháng được thực hiện theo dự toán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước và thanh toán các khoản nợ đến hạn, đảm bảo kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, phòng, chống dịch, các nhiệm vụ chi an sinh xã hội. Chủ động nguồn thực hiện tăng lương tối thiểu (từ 1,49 triệu đồng lên mức 1,8 triệu đồng đồng/tháng) cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN và tăng lương hưu, trợ cấp cho các đối tượng thuộc NSNN đảm bảo từ 01/7/2023.

Bên cạnh đó, đã thực hiện xuất cấp 21,56 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để khắc phục hậu quả mưa lũ, cứu trợ, cứu đói cho nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán và giáp hạt đầu năm. Trong 10 tháng đã thực hiện phát hành 264,4 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn bình quân 12,32 năm, lãi suất bình quân 3,3%/năm.

Trong tháng 10, Bộ Tài chính đã thực hiện đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý; Triển khai đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương một số công việc liên quan đến tổ chức thực hiện Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023; Hướng dẫn Bộ, ngành, địa phương về việc triển khai thực hiện Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương về Dự toán chi NSNN năm 2024 trang bị xe ô tô; Ban hành các Quyết định xử lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, phê duyệt, có ý kiến đối với các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo thẩm quyền đối với các cơ sở nhà, đất thuộc thẩm quyền; Hướng dẫn Bộ, ngành, địa phương thực hiện các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất; miễn tiền sử dụng đất...

Về công tác quản lý giá, thị trường trong 10 tháng đầu năm đã bám sát theo đúng kịch bản điều hành giá đã đề ra. Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Công Thương theo dõi diễn biến thị trường thế giới để điều hành giá xăng, dầu trong nước phù hợp với tình hình thị trường thế giới. Lũy kế từ đầu năm đến nay (tính đến ngày 24/10/2023), đã thực hiện 29 kỳ điều hành giá các mặt hàng xăng dầu.

Bộ Tài chính đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương trong việc điều hành, đảm bảo điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân kịp thời, phù hợp với biến động của các thông số đầu vào; bên cạnh đó có sự điều tiết của nhà nước đảm bảo cân đối lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước và doanh nghiệp.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 18/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16453 16503 17006
CAD 17921 17971 18422
CHF 28921 28971 29524
CNY 0 3434.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27166 27216 27921
GBP 32201 32251 33004
HKD 0 3185 0
JPY 173.1 173.6 179.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18837 18887 19443
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 07:00