Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường trong nước đang sôi động trở lại

14:00 | 04/12/2021

129 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (TMBLHH & DTDV) tháng 11 ước tính tăng 6,2% so với tháng 10/2021.

Thực hiện Nghị quyết 84/-NQ-CP về việc phòng chống dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh trong nước, theo ghi nhận của Bộ Công Thương, tháng 11/2021, thị trường trong nước nhộn nhịp hơn, tại một số địa phương, nhiều chợ truyền thống được dần hoạt động trở lại với điều kiện bảo đảm an toàn phòng, chống dịch.

Thị trường trong nước đang sôi động trở lại
Ngay sau khi chấm dứt giãn cách xã hội, các cửa hàng kinh doanh bán lẻ, dịch vụ đã hết eo sèo.

Chẳng hạn tại tỉnh Đồng Nai, tính đến ngày 19/11/2021 đã 71,62% chợ truyền thống và 100% siêu thị hoạt động trở lại... Các hoạt động đi lại, lưu thông, phân phối hàng hóa được thuận lợi, thông suốt hơn; dịch vụ kinh doanh ăn uống mang về hoặc bán tại chỗ (tùy từng địa phương) cũng được hoạt động trở lại.

Trong tháng nhiều hoạt động kích cầu tiêu dùng, tháng khuyến mại tập trung, ngày mua sắm black friday đã được tổ chức tại nhiều địa phương, tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh, việc làm giảm, thu nhập giảm nên nhu cầu mua sắm chưa thể tăng trở lại như những năm trước khi có dịch.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (TMBLHH & DTDV) tháng 11 ước tính tăng 6,2% so với tháng trước nhưng vẫn giảm 12,2% so với cùng kỳ năm trước

Do tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong những tháng trước đó, đã ở mức thấp (tăng trưởng âm), nhất là trong các tháng 5,6,7,8 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và kéo dài tại nhiều tỉnh, thành trên cả nước, đặc biệt là các địa phương lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai, Khánh Hòa (tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của các địa phương này chiếm tỷ trọng 50-60% của cả nước) nên tính chung 11 tháng năm 2021, TMBLHH & DTDV ước tính giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường trong nước đang sôi động trở lại
Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản qua sàn thương mại điện tử góp phần phòng dịch Covid-19.

Trong cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 11 tháng, bán lẻ hàng hóa vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất, ước tính chiếm 83,1%; lưu trú và ăn uống ước tính chiếm 8%; ngành du lịch chỉ chiếm 0,1% và các ngành dịch vụ khác chiếm 8,7%...

Để tiếp tục phát triển thị trường trong nước, hạn chế hàng lậu, hàng kém chất lượng, Bộ Công Thương đang chỉ đạo các Sở, Tổng cục Quản lý Thị trường tăng cường đảm bảo đủ nguồn hàng hóa phục vụ các dịp lễ, tết. Tập trung các giải pháp nhằm bình ổn giá cả. Triển khai mạnh mẽ các chương trình kích cầu tiêu dùng trong nước, tháng khuyến mãi tập trung quốc gia... nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, qua đó thúc đẩy sản xuất.

Đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường trong dịp cuối năm, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng nhái nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam phát triển. Đặc biệt, để góp phần hạn chế lây lan dịch bệnh, Bộ Công Thương cũng khuyến khích doanh nghiệp, các hiệp hội hàng hóa đẩy mạnh áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động lưu thông, phân phối hàng hóa.

Tùng Dương

Bộ Công Thương chỉ đạo các nhà máy lọc dầu tăng công suất Bộ Công Thương chỉ đạo các nhà máy lọc dầu tăng công suất
Phân bón Cà Mau chủ động giảm xuất khẩu để tập trung nguồn hàng  phục vụ thị trường trong nước Phân bón Cà Mau chủ động giảm xuất khẩu để tập trung nguồn hàng phục vụ thị trường trong nước
Thị trường trong nước: Đảm bảo đủ cung cấp nhu yếu phẩm cho miền Trung Thị trường trong nước: Đảm bảo đủ cung cấp nhu yếu phẩm cho miền Trung
Bộ Công Thương: Không để thiếu hàng, sốt giá Bộ Công Thương: Không để thiếu hàng, sốt giá

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 ▲100K 78,150 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 ▲100K 78,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 ▲100K 79,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 ▲100K 79,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,800 ▲100K 78,800 ▲100K
Nữ Trang 99% 76,020 ▲99K 78,020 ▲99K
Nữ Trang 68% 51,239 ▲68K 53,739 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,513 ▲42K 33,013 ▲42K
Cập nhật: 16/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 16/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 16/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 23:00