Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tăng khung thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu là cần thiết

20:12 | 14/04/2017

869 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những ngày gần đây, thông tin về Dự thảo sửa đổi Luật Thuế bảo vệ môi trường, trong đó điều chỉnh khung thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với mặt hàng xăng dầu từ 1.000 đến 4.000 đồng/lít lên mức 3.000 đến 8.000 đồng/lít đang gây nhiều ý kiến trái chiều trong dư luận xã hội. Nhiều ý kiến lo ngại sự điều chỉnh này sẽ tác động tiêu cực đến các hoạt động sản xuất - kinh doanh của nền kinh tế vì xăng dầu được xem là nhiên liệu đầu vào của hầu hết các ngành, lĩnh vực sản xuất. Để làm rõ vấn đề này, phóng viên đã trao đổi với Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính) Phạm Đình Thi.  

PV: Trước hết, xin ông cho biết sự cần thiết sửa đổi Luật Thuế BVMT?

Ông Phạm Đình Thi: Trong thời gian gần đây, bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều thay đổi sâu sắc như hình thành các khu vực thương mại tự do, toàn cầu hóa là một xu thế, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều nước đã có những cải cách mạnh mẽ hệ thống chính sách thuế của mình theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ các sắc thuế gián thu, giảm dần tỷ trọng thuế trực thu, từ đó cải thiện môi trường kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh, thu hút đầu tư để đảm bảo nguồn thu và bền vững cho ngân sách quốc gia.

Trước bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, phải thực hiện cắt giảm dần thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, các nước đã sử dụng chính sách thuế nội địa để thay thế cho thuế nhập khẩu phải cắt giảm theo các cam kết quốc tế; Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) khuyến nghị các nước sử dụng thuế nội địa để thực hiện các phương án cắt, giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế.

tang khung thue bao ve moi truong voi xang dau la can thiet
Ông Phạm Đình Thi

Đồng thời, theo kinh nghiệm thế giới, trước diễn biến khó lường của giá dầu, khi giá dầu thế giới giảm và duy trì ở mức thấp, nhiều nước đã nghiên cứu điều chỉnh chính sách thuế theo hướng tăng và mở rộng đối tượng để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước để đảm bảo lợi ích quốc gia trong điều kiện hội nhập và chủ động ứng phó với diễn biến giá dầu trên thị trường thế giới. Việc sử dụng các chính sách thuế nội địa, trong đó có chính sách thuế BVMT là một trong những công cụ tài chính hiệu quả và khả thi.

Chính vì vậy, để đảm bảo lợi ích quốc gia trong điều kiện hội nhập phải thực hiện cắt giảm dần thuế nhập khẩu; chủ động ứng phó với diễn biến giá dầu trên thị trường thế giới; thực hiện các mục tiêu, giải pháp về hoàn thiện thể chế, cơ chế tài chính, cơ cấu lại ngân sách Nhà nước… Bộ Tài chính đã trình Chính phủ đề nghị bổ sung Dự án Luật Thuế BVMT (sửa đổi) vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 của Quốc hội.

PV: Tại sao phải điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng dầu?

Ông Phạm Đình Thi: Xăng dầu là sản phẩm chứa các chất hóa học, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường ở diện rộng. Các nước trên thế giới đã đưa xăng dầu vào đối tượng thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế BVMT nhằm mục đích BVMT với các tên gọi khác nhau như thuế nhiên liệu, thuế năng lượng, thuế phương tiện... Theo Luật Thuế BVMT hiện hành thì xăng dầu thuộc đối tượng chịu thuế với khung thuế từ 1.000-4.000 đồng/lít.

Mức thuế BVMT cụ thể hiện hành đối với xăng dầu đã bằng mức tối đa trong khung thuế (nhiên liệu bay) hoặc gần bằng mức tối đa trong khung thuế. Theo đó, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh mức thuế BVMT cụ thể đối với xăng dầu để phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ là rất khó, đặc biệt trong điều kiện phải cắt giảm dần thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế và giá xăng dầu của Việt Nam hiện đang thấp hơn so với giá xăng dầu của các nước có chung đường biên giới nói riêng và nhiều nước khác trong khu vực ASEAN. Do đó, Bộ Tài chính đã đề xuất điều chỉnh nâng khung thuế BVMT từ 1.000-4.000 đồng/lít lên 3.000-8.000 đồng/lít.

Việc đề xuất điều chỉnh khung thuế đối với xăng dầu là nhằm chủ động ứng phó với diễn biến giá dầu trên thị trường thế giới, đảm bảo lợi ích quốc gia trong điều kiện hội nhập sâu khi thực hiện cắt giảm dần thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế. Đảm bảo tính ổn định của luật, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội kịp thời điều chỉnh mức thuế cụ thể trong khung quy định mà Quốc hội đã giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội để đảm bảo lợi ích quốc gia trong trường hợp giá dầu thế giới có biến động lớn.

Ngoài ra nhằm tránh chênh lệch nhiều về giá bán xăng dầu của Việt Nam với các nước có chung đường biên giới; nâng cao hơn nữa trách nhiệm và nhận thức của tổ chức, cá nhân đối với môi trường và khuyến khích sản xuất, sử dụng hàng hóa thân thiện với môi trường cũng như đảm bảo thực hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về BVMT.

PV: Cơ sở đề xuất điều chỉnh khung mức thuế BVMT đối với xăng dầu từ 1.000-4.000 đồng/lít (theo luật hiện hành) lên 3.000-8.000 đồng/lít là gì, thưa ông?

Ông Phạm Đình Thi: Hiện nay, Việt Nam đã và đang tham gia 11 hiệp định thương mại tự do. Theo cam kết trong các hiệp định thương mại tự do thì Việt Nam phải thực hiện cắt giảm dần thuế nhập khẩu. Trong khi đó, giá bán lẻ xăng dầu ở Việt Nam cơ bản đang thấp hơn so với các nước có chung đường biên giới nói riêng và nhiều nước khác trong khu vực ASEAN.

Theo bảng xếp hạng của trang web Global Petrol Prices vào ngày 3-4-2017 thì giá bán lẻ xăng dầu của Việt Nam đang ở mức thấp. Trong 180 nước thì Việt Nam đứng thứ 44/180 (xếp từ thấp đến cao). Và trong 136 nước có giá bán lẻ xăng dầu cao hơn Việt Nam thì Philippines đứng thứ 55, Campuchia đứng thứ 58, Thái Lan đứng thứ 88, Lào đứng thứ 97.

Với mức giá bán lẻ xăng RON 92 của Việt Nam tính đến ngày 6-4-2017 là 17.230 đồng/lít thì thấp hơn Lào 4.806 đồng/lít; thấp hơn Campuchia 2.826 đồng/lít; thấp hơn Thái Lan 1.166 đồng/lít; thấp hơn Singapore 16.175 đồng/lít; thấp hơn Philippines 3.375 đồng/lít và thấp hơn Hongkong là 26.518 đồng/lít.

Tỷ lệ thuế gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế BVMT, thuế giá trị gia tăng trên giá cơ sở của Việt Nam đang ở mức thấp, là 37,24% đối với xăng. Trong khi ở các nước, tỷ lệ này cao hơn nhiều, như ở Hàn Quốc là 70,3%; Campuchia khoảng 40%; Lào khoảng 56%.

Trên cơ sở tính toán tất cả các yếu tố nêu trên, Bộ Tài chính đề nghị tăng khung mức thuế BVMT từ 1.000-4.000 đồng/lít lên 3.000-8.000 đồng/lít là phù hợp (khung áp dụng cho lộ trình dài).

PV: Hiện đang có nhiều ý kiến lo ngại việc điều chỉnh khung mức thuế BVMT của mặt hàng xăng dầu tại dự thảo Luật Thuế BVMT (sửa đổi) sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và giá cả tiêu dùng cũng như giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Ông nghĩ sao về điều này?

Ông Phạm Đình Thi: Như đã nêu trên, Bộ Tài chính mới đề xuất điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng dầu trên cơ sở tính toán nhiều yếu tố để đảm bảo tính ổn định của luật áp dụng cho thời gian dài. Do đó, việc điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng dầu chưa tác động đến giá bán lẻ xăng dầu, cũng như đến sản xuất kinh doanh.

Việc đề xuất điều chỉnh khung thuế BVMT đối với xăng dầu được căn cứ vào nhiều yếu tố như cam kết quốc tế về cắt giảm dần thuế nhập khẩu, giá xăng dầu của Việt Nam so với các nước trên thế giới, tỷ lệ thuế trên giá bán lẻ xăng dầu.

Khi đề xuất mức thuế BVMT cụ thể thì Bộ Tài chính sẽ phải có các đánh giá tác động của việc điều chỉnh mức thuế đến nền kinh tế trong nước để đảm bảo cùng với các giải pháp cải cách hành chính sẽ không làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.

PV: Xin cảm ơn ông!

Thanh Hải

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 23:00