Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tăng cường quản lý xuất nhập khẩu tàu bay không người lái

12:06 | 02/01/2020

273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thực hiện theo chỉ đạo của UBND TP HCM, Cục Hải quan TP HCM sẽ tăng cường quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tàu bay không người lái.    
tang cuong quan ly xuat nhap khau tau bay khong nguoi laiXuất khẩu điện thoại và linh kiện Việt Nam cán mốc gần 52 tỷ USD
tang cuong quan ly xuat nhap khau tau bay khong nguoi laiCông an Hải Phòng dùng flycam truy tìm hai nghi can cướp taxi
tang cuong quan ly xuat nhap khau tau bay khong nguoi laiĐuổi theo flycam, nam thanh niên rơi từ cầu Nhật Tân xuống bãi giữa sông

Theo đó, UBND TP HCM vừa chỉ đạo các sở ngành và UBND các quận-huyện tổ chức thực hiện nghiêm quy định về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; tăng cường quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ cũng như tăng cường kiểm tra các tổ chức, cá nhân sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ khi đã được cấp phép; tuyệt đối không để các hành vi lợi dụng hoạt động bay để tuyên truyền, quảng bá các hình ảnh xấu, độc hại, rải truyền đơn chống phá Đảng, nhà nước; sử dụng chất cháy, chất nổ đe dọa tính mạng của các tổ chức, cá nhân, làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

tang cuong quan ly xuat nhap khau tau bay khong nguoi lai
Ảnh minh hoạ

Đặc biệt, các quận trong khu vực lân cận Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất cần triển khai các tổ tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý các tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm có nguy cơ uy hiếp an toàn hàng không.

Các cơ quan báo, đài cần tổ chức tuyên truyền về hoạt động này, trong đó chú trọng trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động bay, các hành vi nghiêm cấm khai thác, sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; đồng thời tuyên truyền rủi ro từ nguy cơ uy hiếp an toàn hàng không của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ đối với hoạt động hàng không dân dụng cũng như nguy cơ ảnh hưởng đến công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, đề phòng các đối tượng xấu lợi dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ vào các hoạt động vi phạm pháp luật như: thu thập thông tin khu vực cấm, treo cờ, biểu ngữ, rải truyền đơn phản động, khủng bố...

Ngoài ra, UBND TPHCM cũng yêu cầu các công ty lữ hành, kinh doanh dịch vụ du lịch, các khách sạn và các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn thành phố nhắc nhở khách du lịch chấp hành nghiêm quy định, tuyệt đối không sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa được cấp phép.

T.H

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,950.79 16,111.91 16,629.63
CAD 17,626.47 17,804.51 18,376.63
CHF 28,393.91 28,680.72 29,602.32
CNY 3,387.17 3,421.38 3,531.85
DKK - 3,572.89 3,709.89
EUR 26,463.16 26,730.46 27,915.57
GBP 31,381.24 31,698.22 32,716.78
HKD 3,076.33 3,107.41 3,207.26
INR - 292.27 303.97
JPY 168.44 170.14 178.29
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 80,382.96 83,600.77
MYR - 5,613.68 5,736.40
NOK - 2,227.11 2,321.79
RUB - 257.36 284.92
SAR - 6,540.93 6,802.77
SEK - 2,327.69 2,426.63
SGD 18,412.66 18,598.65 19,196.28
THB 647.79 719.76 747.36
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 11/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,450.00 24,790.00
EUR 26,621.00 26,728.00 27,843.00
GBP 31,597.00 31,724.00 32,710.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,560.00 28,675.00 29,574.00
JPY 168.94 169.62 177.52
AUD 16,061.00 16,126.00 16,630.00
SGD 18,540.00 18,614.00 19,165.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 17,752.00 17,823.00 18,365.00
NZD 0.00 14,869.00 15,374.00
KRW 0.00 17.57 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24780
AUD 16123 16173 16686
CAD 17844 17894 18345
CHF 28848 28898 29451
CNY 0 3416.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26861 26911 27613
GBP 31901 31951 32603
HKD 0 3185 0
JPY 171.93 172.43 177.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18656 18706 19257
THB 0 689.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 12:00