Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng

20:23 | 05/10/2017

1,245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 4/10, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã ký ban hành Chỉ thị số 13/CT-BCT về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).

Theo đó, để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh LPG, ngăn chặn, hạn chế tối đa những vi phạm có thể xảy ra trong kinh doanh LPG, góp phần ổn định thị trường, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội Gas Việt Nam, các cơ sở kinh doanh LPG, các đơn vị thuộc Bộ khẩn trương tổ chức triển khai một số nội dung chính như:

Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh LPG, giám sát chặt chẽ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh LPG trên địa bàn; chú trọng thanh tra, kiểm tra đột xuất để phát hiện sớm và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong kinh doanh LPG. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh LPG không duy trì đúng các điều kiện kinh doanh, điều kiện an toàn, phòng chống cháy nổ thì xem xét đình chỉ hoạt động, thu hồi hoặc tước Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

tang cuong kiem tra xu ly vi pham trong kinh doanh khi dau mo hoa long
Sản phẩm bình gas an toàn nhãn hiệu “Gas Dầu Khí” của PV Gas South.

Cục Quản lý thị trường chỉ đạo các Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh, bảo đảm an toàn phòng, chống cháy nổ đối với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối, tổng đại lý và đại lý kinh doanh LPG, cửa hàng bán LPG chai, trạm nạp, trạm cấp LPG, cơ sở sản xuất, sửa chữa chai LPG; tăng cường kiểm tra đột xuất các trạm nạp LPG vào chai, xóa bỏ các điểm sang chiết, nạp LPG trái phép; phối hợp với các cơ quan ở địa phương khẩn trương rà soát và xây dựng phương pháp phù hợp di dời các cơ sở kinh doanh LPG ra khỏi các khu tập trung đông dân cư, không thuận lợi cho công tác phòng cháy chữa cháy.

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh giao Vụ Thị trường trong nước chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý hoạt động kinh doanh LPG với thực tế sản xuất, kinh doanh để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong kinh doanh LPG.

Riêng các cơ sở kinh doanh LPG, Bộ Công Thương yêu cầu thương nhân kinh doanh LPG đầu mối chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật trong kinh doanh LPG; chịu trách nhiệm, quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra hệ thống phân phối của mình; có biện pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm trong hệ thống kinh doanh LPG của mình, kể cả việc cắt hợp đồng đối với tổng đại lý, đại lý kinh doanh LPG hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; đồng thời có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu các chai LPG đến và trao đổi sản phẩm đối với các chai LPG của thương nhân kinh doanh LPG khác mà trong quá trình kinh doanh hệ thống phân phối thu hồi để thay thế sản phẩm của mình.

Các tổng đại lý, đại lý, cửa hàng bán lẻ LPG thực hiện nghiêm các quy định về điều kiện kinh doanh, an toàn phòng chống cháy nổ; không mua, bán LPG và LPG chai không có nguồn gốc xuất xứ, không phù hợp với hợp đồng đã ký với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối; không mua, bán các loại chai LPG đang lưu thông trên thị trường thuộc sở hữu của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối khác; chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, lắp đặt, hướng dẫn khách hàng về an toàn sử dụng LPG tại các cơ sở kinh doanh và trong quá trình sử dụng.

Các trạm chiết nạp LPG vào chai chấp hành quy định về nạp vào chai LPG đủ điều kiện lưu thông trên thị trường, quy định về việc chiết nạp thuê cho thương nhân khác đủ điều kiện kinh doanh LPG, quy định về chứa chai LPG của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối khác không có hợp đồng thuê chiết nạp.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 11:00