Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tại sao TAG bị đưa vào diện cảnh cáo?

14:03 | 25/06/2018

144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu TAG của CTCP Thế giới số Trần Anh vừa bị Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) đưa vào diện cảnh cáo từ ngày 25/6/2018.
tai sao tag bi dua vao dien canh cao
Kinh doanh thua lỗ khiến cổ phiếu TAG bị đưa vào diện cảnh cáo.

Sở dĩ cổ phiếu TAG bị đưa vào danh sách bị cảnh cáo là do lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính kiểm toán năm tại ngày 31/3/2018 của Công ty bị âm.

Theo báo cáo tài chính của TAG, trong năm tài chính 2017 (bắt đầu từ 1/4/2017 và kết thúc vào 31/3/2018), doanh thu bán hàng giảm gần 14% so với năm 2016 xuống 3.533,4 tỷ đồng. Bên cạnh bị giảm trừ doanh thu, trong năm vừa qua, giá vốn hàng bán của TAG chiếm tỷ lệ khá lớn, lên tới hơn 88% doanh thu thuần nên lợi nhuận gộp của TAG năm qua chỉ còn 416,4 tỷ đồng, giảm hơn 19% so với năm 2016.

Trong khi doanh thu hoạt động tài chính chỉ mang về hơn 1,6 tỷ đồng, thì chi phí tài chính, trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay, lên tới 18,9 tỷ đồng trong năm vừa qua. Bên cạnh đó, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng ở mức cao. Do đó, TAG lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh gần 64,5 tỷ đồng trong năm 2017 (năm 2016 lãi 23,6 tỷ đồng).

Theo đó, tổng lỗ trước thuế mà TAG ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh xấp xỉ 63 tỷ đồng trong năm 2017. Trước đó, vào năm 2016, công ty này vẫn có lãi hơn 25 tỷ đồng. Đến cuối tháng 3/2018, TAG lỗ luỹ kế hơn 53,7 tỷ đồng.

Trong khi đó, theo số liệu cân đối kế toán, tại ngày 31/3/2018, TAG có 976,2 tỷ đồng nợ phải trả, tăng hơn 7% so với cùng kỳ. Trong đó, nợ ngắn hạn là 974,2 tỷ đồng, tăng 7,2% so với năm tài chính trước.

Hiện CTCP Thế giới Di động (MWG) đang sở hữu 99,27% TAG. Cổ phiếu TAG đang được giao dịch trên HNX với thị giá khoảng 38.000 đồng/cổ phiếu và thanh khoản thấp do cơ cấu cổ đông quá cô đặc.

Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 05:45