Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sự thiếu hụt năng lượng có thể khiến dầu Brent tăng lên hơn 80 USD/thùng vào mùa đông này

11:13 | 25/09/2021

7,699 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi OPEC tìm cách ổn định giá dầu Brent trên thị trường trong khoảng 65 đến 75 USD/thùng, một số chuyên gia cho rằng giá dầu Brent có thể tăng lên hơn 80 USD/thùng trong mùa đông này, do tình trạng thiếu khí đốt ở châu Âu hiện nay.
Sự thiếu hụt năng lượng có thể khiến dầu Brent tăng lên hơn 80 USD/thùng vào mùa đông này

Theo công ty kinh doanh dầu khí Vitol, giá dầu thô có thể vượt 80 USD/thùng trong mùa đông này. Theo thông tin chi tiết được cung cấp vào ngày 23 tháng 9 bởi Russell Hardy, Giám đốc điều hành của Vitol, nhiều khả năng nhu cầu toàn cầu đối với dầu Brent sẽ tăng thêm nửa triệu thùng mỗi ngày.

Dự đoán này đi đôi với dự báo tăng trưởng nhu cầu mới nhất được IEA công bố một tuần trước. Theo Hardy, sự gia tăng này là do tình trạng thiếu hụt năng lượng hiện tại ở châu Âu và do đó giá khí đốt tăng dẫn đến tình trạng người sử dụng đổ xô sang các loại nhiên liệu khác như khí hóa lỏng hoặc naphtha.

Ngoài ra, theo phân tích của Vitol, tình hình có thể thúc đẩy các nhà sản xuất OPEC+ tăng nguồn cung trên thị trường ngay cả khi họ có kế hoạch duy trì với mức tăng 400.000 thùng/ngày cho đến tháng 12.

Cần lưu ý rằng, ý kiến ​​của Hardy cũng nhận được sự chia sẻ của Goldman Sachs khi tổ chức này dự đoán giá dầu thô sẽ tăng. Theo Goldman Sachs, sự gia tăng này sẽ là chắc chắn nếu những tháng mùa đông sắp tới lạnh hơn bình thường.

Goldman Sachs cũng đã đánh giá tác động của việc thắt chặt thị trường khí đốt tự nhiên đối với toàn bộ chuỗi giá trị năng lượng trong mùa đông tới. Theo dự báo của Goldman Sachs, dự trữ khí đốt của châu Âu trong tháng 10 sẽ ở mức khoảng 78% so với mức bình thường. Đây là một dấu hiệu cho thấy khí đốt sẽ vẫn đắt trong những tháng lạnh nhất do nhu cầu tăng lên.

Ở châu Âu, giá khí đốt đã tăng gấp ba lần so với cùng kỳ năm ngoái, đặc biệt là do các chính sách đầu tư công vào các nguồn cung cấp mới, hạn chế vốn của các nhà sản xuất năng lượng truyền thống và định hướng lại phân bổ vốn cho năng lượng tái tạo.

Goldman Sachs: Dầu Brent có thể đạt 90 USD/thùng trong mùa đôngGoldman Sachs: Dầu Brent có thể đạt 90 USD/thùng trong mùa đông
Dự báo giá dầu: Giá dầu chờ thời cơ bứt pháDự báo giá dầu: Giá dầu chờ thời cơ bứt phá
Dự báo giá dầu: cảnh giác với chính sách tiền tệ của Fed và công cụ dầu dự trữ chiến lượcDự báo giá dầu: cảnh giác với chính sách tiền tệ của Fed và công cụ dầu dự trữ chiến lược

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 14/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 14/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 14/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 14/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 14/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 14/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 14/09/2024 07:00