Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sự lớn mạnh của HTX qua những con số tăng trưởng ấn tượng

14:55 | 21/07/2019

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến hết ngày 30/6/2019, cả nước đã có 14.452 HTX nông nghiệp, trong đó có tới 55% hoạt động hiệu quả. Doanh số bình quân của HTX năm 2018 đạt 1,6 tỷ đồng. Mục tiêu đến năm 2025, thành lập mới 8.000 HTX, trong đó có trên 3.000 HTX ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.

Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phát triển kinh tế tập thể, bức tranh kinh tế hợp tác, hợp tác xã đã có những sự chuyển biến mạnh mẽ cả về lượng và chất.

su lon manh cua htx qua nhung con so tang truong an tuong
(Ảnh minh họa)

TS Lê Đức Thịnh - Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và PTNT Bộ NNPTNT cho hay, trong 15 năm qua, cùng với sự chuyển biến về nhận thức của chính quyền và người dân, HTX đã có sự phát triển mang tính bước ngoặt, nhiều mô hình mới xuất hiện, làm ăn hiệu quả, đóng góp cho quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp của các địa phương, thậm chí có những mô hình rất mới.

Có thể thấy, sự lớn mạnh của HTX qua những con số tăng trưởng ấn tượng. Tính đến hết ngày 30/6/2019, cả nước đã có 14.452 HTX nông nghiệp, trong đó có tới 55% hoạt động hiệu quả. Các địa phương cũng đã xử lý dứt điểm những HTX hoạt động yếu kém bằng cách giải thể. Theo đó, giải thể được 3.600 đơn vị, chỉ còn khoảng 600 HTX yếu kém đang đợi giải thể hoặc cải tổ trong thời gian tới.

Điều đáng ghi nhận là, tốc độ phát triển HTX tăng mạnh qua từng năm, nếu như từ năm 2002 trở về trước, mỗi năm cả nước chỉ thành lập mới 200 - 300 HTX thì con số này từ năm 2017 trở lại đây là 2.000 HTX/năm. Nếu như năm 2003, doanh thu bình quân của HTX chỉ đạt 461 triệu đồng/năm thì con số này năm 2018 là 1,61 tỷ đồng.

Ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, các HTX còn giúp nhân dân phát triển sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu bằng cách bố trí lại mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Ví dụ, HTX Dịch vụ nông nghiệp Mỹ Đông II (Tháp Mười, Đồng Tháp) thực hiện mô hình sản xuất lúa thông minh. Ngay cả ở những vùng miền, địa phương trước đây được xem là khó khăn trong sản xuất thì nay cũng có những mô hình HTX hoạt động hiệu quả.

M.T

su lon manh cua htx qua nhung con so tang truong an tuongĐiểm nghẽn của xuất khẩu lúa gạo
su lon manh cua htx qua nhung con so tang truong an tuong8.000 công nhân điêu đứng vì bà chủ HTX "bỗng nhiên" dính án "tham ô tài sản"?!
su lon manh cua htx qua nhung con so tang truong an tuongTP HCM tăng cường phát triển kinh tế tập thể

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 04:45