Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sản lượng dầu của Libya giảm mạnh sau liên tiếp những sự cố

10:19 | 05/01/2022

386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sản lượng dầu của Libya đã giảm xuống còn 780.000 thùng mỗi ngày sau khi buộc phải bảo trì đường ống có sản lượng 200.000 thùng/ngày trong tuần này, thêm vào tình trạng ngừng hoạt động do phong tỏa tại 4 mỏ dầu kể từ cuối tháng 12.
Sản lượng dầu của Libya giảm mạnh sau liên tiếp những sự cố

Libya hiện đang bơm khoảng 780.000 thùng/ngày, một nguồn tin tại Tập đoàn Dầu mỏ Quốc gia (NOC) nói với Argus hôm 4/1.

Để so sánh, thành viên OPEC được miễn trừ việc cắt giảm sản lượng do tình hình an ninh bất ổn đã khai thác được 1,14 triệu thùng/ngày dầu thô vào tháng 11/2021, theo Báo cáo Thị trường Dầu hàng tháng (MOMR) mới nhất của OPEC.

Hồi tháng 12 vừa qua, nước này lại chứng kiến ​​sự gián đoạn lớn đối với hoạt động khai thác dầu của mình, trong bối cảnh hỗn loạn về việc tổ chức cuộc bầu cử tổng thống dự kiến ​​diễn ra vào ngày 24/12, nhưng sau đó đã bị hoãn lại.

Trong những tháng gần đây, việc khai thác và xuất khẩu dầu của Libya tương đối ổn định và quốc gia này đã lên kế hoạch tăng sản lượng dầu thô, một nguồn thu quan trọng của nhà nước song cũng là yếu tố gây tranh cãi trong việc phân bổ nguồn thu từ dầu.

Tuy nhiên, khi cuộc bầu cử tổng thống ngày 24/12 đang đến gần, hỗn loạn và đụng độ quay trở lại, và các phe phái vũ trang lại khiến hoạt động khai thác tại các mỏ dầu bị gián đoạn.

Hôm 20/12, Libya tuyên bố bất khả kháng đối với hoạt động xuất khẩu dầu của mình sau khi việc khai thác dầu thô bị ngừng hoạt động tại 4 trong số các mỏ dầu của Libya, bao gồm cả mỏ El Sharara lớn nhất 300.000 thùng/ngày.

Các mỏ dầu khác bị đóng cửa bao gồm El Feel, Wafa và Hamada. Theo Tập đoàn dầu khí quốc gia Libya (NOC), các mỏ dầu đã bị đóng cửa bởi các thành viên của Lực lượng Bảo vệ Các Cơ sở Dầu khí (PFG), được giao nhiệm vụ bảo vệ các mỏ dầu. PFG được cho là đã đóng một van trên một đường ống đi từ Sharara đến cảng Zawiya, và một van khác từ Wafa đến Mellita.

Bên cạnh các mỏ dầu bị phong tỏa, Libya còn phải đối mặt với sự sụt giảm sản lượng 200.000 thùng/ngày khác trong tuần này do phải sửa chữa khẩn cấp một đường ống dẫn.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 02:00