Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng

13:30 | 05/02/2024

418 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng công ty Viglacera - CTCP (Viglacera) vừa công bố BCTC. Theo đó, quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế gần 48,6 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước có lãi 222 tỷ đồng. Đây cũng là quý thua lỗ đầu tiên của doanh nghiệp này kể từ đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch.
Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng
Trụ sở Tổng công ty Viglacera.

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2023 của Tổng công ty Viglacera - CTCP ghi nhận doanh thu thuần đạt 3.020 tỷ đồng, giảm 8% so với cùng kỳ. Giá vốn giảm chậm hơn khiến lợi nhuận gộp của công ty giảm gần 21% so với cùng kỳ, từ 714 tỷ đồng về 565 tỷ đồng, kéo biên lợi nhuận gộp từ mức 21,8% của cùng kỳ xuống 18,7% trong quý này.

Trong kỳ, doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty cũng giảm 75% về còn gần 6 tỷ đồng. Đồng thời, công ty còn ghi nhận lỗ 16,2 tỷ đồng từ công ty liên doanh, liên kết, thay vì có lãi 15 tỷ đồng như cùng kỳ.

Trong khi đó, gánh nặng chi phí còn gia tăng, chi phí tài chính đi ngang ở mức 89 tỷ đồng, chi phí bán hàng giảm 14% về 210 tỷ nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng mạnh hơn 44% lên 267 tỷ.

Kết quả, Viglacera báo lỗ sau thuế gần 48,6 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ có lãi 222 tỷ đồng. Đây cũng là quý thua lỗ đầu tiên của doanh nghiệp này kể từ khi đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch (cổ phiếu VGC bắt đầu giao dịch lần đầu trên UPCoM vào tháng 10/2015, chuyển sang HNX từ tháng 12/20216 và chính thức niêm yết trên HoSE từ tháng 5/2019).

Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng
Viglacera báo lỗ sau thuế gần 48,6 tỷ đồng/ Nguồn: BCTC hợp nhất quý IV/2023 của Viglacera

Theo Viglacera giải trình, lợi nhuận quý IV/2023 giảm 121,9% so với cùng kỳ là do nhóm kính gặp khó khăn trong công tác tiêu thụ, giá bán giảm, sản lượng tiêu thụ giảm dẫn đến doanh thu giảm. Bên cạnh đó, công ty thực hiện trích 100 tỷ đồng Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ theo chủ trương đã được ĐHĐCĐ thông qua.

Lũy kế cả năm 2023, Viglacera ghi nhận doanh thu thuần đạt 13.194 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2022. Lợi nhuận trước thuế và sau thuế lần lượt đạt 1.602 tỷ đồng và 1.162 tỷ đồng, giảm 30% và 39% so với năm trước. Với việc đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2023 thận trọng ở mức 1.210 tỷ đồng, Viglacera đã vượt 32% kế hoạch đề ra.

Trong cơ cấu doanh thu của Viglacera năm 2023, mảng cho thuê đất đã phát triển cơ sở hạ tầng vẫn đóng góp lớn nhất với gần 4.514 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước.

Ngược lại, doanh thu các mảng khác hầu hết đều sụt giảm, trong đó, doanh thu bán gạch ốp lát lại giảm 3,3% về 3.459 tỷ đồng, doanh thu bán các sản phẩm kính, gương giảm tới 31% còn 2.005 tỷ đồng và doanh thu bán gạch, ngói cũng giảm 25% còn 1.270 tỷ đồng. Đặc biệt, giảm mạnh nhất là doanh thu bán hàng hóa bất động sản từ mức 1.065 tỷ đồng về 100 tỷ đồng, giảm 90%.

Tính đến ngày 31/12/2023, tổng tài sản của Viglacera ở mức 24.099 tỷ đồng, tăng 5% so với hồi đầu năm. Trong đó, tiền mặt, tương đương tiền và tiền gửi tăng 15% lên 2.468 tỷ đồng; chi phí rót vào các dự án dang dở và hàng tồn kho tăng 9% lên 10.969 tỷ đồng.

Cụ thể, chi phí xây dựng cơ bản dở dang tại ngày 31/12/2023 là 6.229 tỷ đồng, tăng 8% so với đầu năm. Các dự án có chi phí lớn nhất là Khu công nghiệp Thuận Thành giai đoạn 1 (1.665 tỷ đồng), Khu công nghiệp Yên Mỹ (967 tỷ đồng), Khu du lịch sinh thái cao cấp Vân Hải (760 tỷ đồng), Khu công nghiệp Phú Hà giai đoạn 1 (847 tỷ đồng)…

Quý IV/2023, Viglacera báo lỗ sau thuế 48,6 tỷ đồng
Nợ phải trả của Viglacera là 14.575 tỷ đồng/Nguồn: BCTC hợp nhất quý IV/2023 của Viglacera

Khoản hàng tồn kho cũng tăng 13% so với đầu kỳ lên 4.964 tỷ đồng với hơn một nửa là thành phẩm kính, sứ, sen vòi... (2.603 tỷ đồng), kế đến là tồn kho bất động sản xây dựng dở dang 1.537 tỷ đồng.

Tính đến cuối năm 2023, nợ phải trả của Viglacera là 14.575 tỷ đồng, tăng 5% so với đầu kỳ. Trong đó, dư nợ vay tài chính là 5.135 tỷ đồng, tăng 42% so với đầu năm 2023, bao gồm hơn 2.897 tỷ đồng nợ vay ngắn hạn (tăng 48%) và 2.237 tỷ đồng nợ vay dài hạn (tăng 35%).

Sang năm 2024, Viglacera đặt mục tiêu tổng doanh thu 13.468 tỷ đồng và lãi trước thuế 1.216 tỷ đồng, lần lượt giảm giảm 2% và 24% so với con số thực hiện năm 2023.

Viglacera ( địa chỉ: Tòa nhà Viglacera - Số 1 Đại lộ Thăng Long, Thành phố Hà Nội) được thành lập năm 1974 với tên gọi Công ty Gạch ngói Sành sứ Xây dựng. Năm 2010, chuyển Công ty mẹ - Tổng công ty Thủy tinh và Gốm Xây dựng thành công ty TNHH một thành viên và đổi tên thành Tổng công ty Viglacera. Năm 2016, Viglacera đã chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội - HNX với mã chứng khoán VGC. Ngành nghề kinh doanh chính: Đầu tư, xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và các khu công nghiệp.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 ▲400K 78,050 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 ▲400K 77,950 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 ▲40K 7,870 ▲50K
Trang sức 99.9 7,675 ▲40K 7,860 ▲50K
NL 99.99 7,690 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▲500K 79,100 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▲500K 79,200 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▲500K 78,700 ▲500K
Nữ Trang 99% 75,921 ▲495K 77,921 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,171 ▲340K 53,671 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▲208K 32,971 ▲208K
Cập nhật: 13/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 13/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24730
AUD 16315 16365 16875
CAD 17894 17944 18396
CHF 28660 28710 29277
CNY 0 3421.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26983 27033 27735
GBP 32036 32086 32755
HKD 0 3185 0
JPY 172.26 172.76 178.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14976 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18702 18752 19314
THB 0 697.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 14:00