Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quản lý thị trường Hà Nội tiêu hủy 600 kg hàng lậu, hàng giả

07:15 | 12/08/2023

25 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 11/8, tại Công ty CP Môi trường đô thị và Công nghiệp 11 (Hưng Yên), Cục Quản lý thị trường Hà Nội đã phối hợp lực lượng chức năng, tổ chức tiêu hủy 600 kg hàng hóa là tang vật các vụ buôn lậu, hàng giả mà lực lượng chức năng đã phát hiện trong thời gian qua.

Theo đó, tổng khối lượng hàng hóa vi phạm bị tiêu hủy đợt này khoảng 600kg gồm thuốc lá điếu 159 bao; 5 bình khí N20; 870 điện thoại di động đã qua sử dụng; 1.114 chiếc ram máy tính và 144 iPad. Các thiết bị tiêu hủy đợt này đều đã qua sử dụng, hư hỏng màn hình, mất nguồn… không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường.

Quản lý thị trường Hà Nội tiêu hủy 600 kg hàng lậu, hàng giả
Các lực lượng chức năng tiến hành tiêu hủy số hàng hóa là tang vật các vụ buôn lậu, hàng giả.

Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường Hà Nội Trần Mạnh Hùng cho biết, hàng hóa vi phạm bị tiêu hủy đã được phân loại và tiêu hủy theo phương pháp khác nhau. Cụ thể, đối với thuốc lá điếu đã được cho vào lò đốt, bình khí N20 sẽ xả hết khí còn vỏ bình được đập hoặc khoan thủng biến dạng được bán sắt vụn thu hồi phế liệu (giá bán 5.000đồng/kg) nộp vào ngân sách Nhà nước. Đối với nhóm hàng hóa là điện thoại di động iPhone và máy tính bảng các loại đã qua sử dụng, ram máy tính được xe ủi làm vỡ, nát sau đó ngâm vào thùng hóa chất.

Toàn bộ quá trình tiêu hủy diễn ra dưới sự giám sát của Hội đồng giám sát và đại diện các cơ quan chức năng liên quan, bảo đảm an toàn đối với người và phương tiện tham gia cũng như vệ sinh môi trường.

Nhằm ngăn chặn hoạt động buôn lậu, hàng giả, từ nay đến hết năm 2023 lực lượng chức năng TP Hà Nội tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tại các tuyến, địa bàn, mặt hàng trọng điểm. Trong đó chú trọng các kho hàng, bến bãi tập kết hàng hóa tại các quận Hoàng Mai, Hai Bà Trưng, Thanh Trì... và các tuyến đường có địa bàn giáp ranh với các tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hòa Bình...

Quang Phú

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 02:00