Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVT hoàn thành sớm kế hoạch lợi nhuận sau thuế

17:57 | 30/08/2018

1,512 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) vừa công bố báo cáo phân tích về Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans, HOSE: PVT). Theo đó, 6 tháng đầu năm PVT đã hoàn thành 106,3% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2018.  
pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thuePVT dự kiến chi hơn 281 tỷ đồng để trả cổ tức năm 2017
pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thue6 tháng đầu năm 2018 doanh thu PVTrans đạt 4.086 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 464 tỷ đồng
pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thuePV Trans tiếp nhận tàu chở dầu thô trọng tải lớn nhất Việt Nam

6 tháng đầu năm 2018, PVTrans ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực với doanh thu là 4.086 tỷ đồng, tăng gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái; lợi nhuận sau thuế đạt 464 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với cùng kỳ và nộp ngân sách Nhà nước đạt 224 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh khả quan 6 tháng đầu năm đã giúp PVTrans thực hiện 74% kế hoạch doanh thu năm 2018 và 106,3% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.

BSC đánh giá kết quả kinh doanh khả quan của PVTrans là nhờ hoạt động cho thuê kho nổi FSO/FPSO được cải thiện. Doanh thu 6 tháng đầu năm 2018 của hoạt động này đạt 367,9 tỷ đồng, lợi nhuận gộp đạt 160,6 tỷ đồng (tăng 36,9%), biên lợi nhuận gộp cao nhất trong các hoạt động của PVTrans đạt 43,7%. Kết quả này là nhờ giá cho thuê kho nổi FSO/FPSO tăng 21.7% lên 56.000 USD/ngày so với mức giá 46.000 USD/ngày năm 2017, trên cơ sở giá dầu tăng lên trên 50 USD/thùng.

Đồng thời phí dịch vụ vận hành và bảo dưỡng kho nổi M&O ổn định ở cả hai tàu FSO Đại Hùng Queen cho PVEP tại mỏ Đại Hùng và tàu FPSO Lewek Emas. PVTrans phối hợp chặt chẽ với khách hàng SPO và Nhà điều hành PVEP POC vận hành thông suốt, hiệu quả và an toàn tuyệt đối tàu FPSO MV19, triển khai thực hiện tốt các hợp đồng vận hành, bảo dưỡng cho dự án Sao Vàng Đại Nguyệt của Idemitsu, khẳng định thương hiệu, uy tín trên lĩnh vực FSO/FPSO trong và ngoài nước...

pvt hoan thanh som ke hoach loi nhuan sau thue
Tàu PVT Hera

Cũng theo phân tích của BSC thì mảng vận tải hàng lỏng của PVT sẽ tăng trưởng khả quan trong năm 2018-2019. Theo đó, doanh thu quý I/2018 tăng mạnh lên 1.860 tỉ đồng (tăng 21,3%), lợi nhuận gộp cải thiện lên 220,3 tỉ đồng (tăng 17,1%), giúp biên lợi nhuận gộp khả quan 11,8% nhờ vào Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (BSR) vượt công suất thiết kế sau khi đại tu 52 ngày (3 năm 1 lần). Hiện PVTrans đang vận chuyển độc quyền cho BSR, sản lượng dầu thô chế biến năm 2018 dự kiến là 58,7 triệu thùng/năm (tăng 12,02% so với năm 2017); sản lượng thành phẩm dự kiến tăng lên gần 7 triệu tấn/năm (tăng 15% so với năm 2017). PVTrans còn vận chuyển thêm 1,5 triệu tấn dầu thành phẩm các loại cho đối tác chính là PV OIL.

Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn (NSR) chạy thử nghiệm vào tháng 5/2018 và dự kiến sẽ hoạt động thương mại vào quý IV/2018 với công suất thiết kế lên đến 10 triệu tấn dầu thô. Qua đó giúp PV Trans tăng số chuyến vận chuyển dầu thô và thành phẩm. Tuy nhiên, hiện NSR đang chậm so với tiến độ, vì thế vận tải dầu cho NSR trong quý IV/2018 sẽ thấp hơn dự kiến.

Theo BSC, kế hoạch đầu tư đội tàu cho năm 2018-2019 của PV Trans với giá mua tàu hợp lí. Vừa qua, PVTrans vừa tiếp nhận tàu chở dầu thô PVT Hera. Tàu PVT Hera nằm trong chiến lược phát triển dài hạn của PVTrans, trẻ hóa đội tàu để tiếp tục sứ mệnh thực hiện vận chuyển dầu thô từ các mỏ trong nước về Nhà máy Lọc dầu Dung Quất thay cho tàu Hercules M đã được giải bản, góp phần nâng cao năng lực vận tải phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt cho các nhà máy lọc hóa dầu tại Việt Nam.

T. Thanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 00:02