Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PV Drilling cung cấp thêm giàn khoan thuê cho khách hàng

22:52 | 28/03/2019

1,836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 25/3, Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PV Drilling) đã ký hợp đồng cung cấp giàn khoan tự nâng và các dịch vụ liên quan cho chương trình khoan của khách hàng ở ngoài khơi Vũng Tàu.
pv drilling cung cap them gian khoan thue cho khach hangPVD tăng mạnh với thông tin thắng hợp đồng giàn khoan tại Malaysia
pv drilling cung cap them gian khoan thue cho khach hangGiàn PV DRILLING I & VI cùng trúng thầu tại Malaysia

Chương trình khoan dự kiến bắt đầu vào tháng 10/2019 với 5 giếng chắc chắn (firm), 1 giếng gia hạn (option) với tổng thời gian khoảng 12 tháng.

Trước đó, PVD thông báo trúng thầu cung cấp thêm 2 giàn khoan tự nâng phục vụ cho một số chiến dịch khoan tại Malaysia. Qua đó, toàn bộ 4 giàn khoan tự nâng thuộc sở hữu của PV Drilling sẽ phục vụ các chiến dịch khoan cho khách hàng tại Malaysia trong quý III/2019.

Vì vậy, PV Drilling sẽ thiếu giàn khoan để phục vụ cho nhu cầu khoan trong nước. Với hợp đồng vừa ký kết, PV Drilling đã thuê lại giàn khoan HAKURYU-11 của Japan Drilling (JDC). Đây là giàn khoan tự nâng 3 chân, thuộc thế hệ giàn khoan hiện đại, phiên bản Super B Class, do Keppel FELS Singapore sản xuất năm 2013, giàn có thể khoan đến 10.668m ở mức nước sâu tối đa 130m.

pv drilling cung cap them gian khoan thue cho khach hang

Từ đầu năm 2019, thị trường khoan trong khu vực và trên thế giới đang dần trở nên bận rộn hơn khi giá dầu Brent tăng dần một cách ổn định, phát đi các tín hiệu phục hồi của thị trường dầu khí. Thêm vào đó, hiệu suất sử dụng giàn tại khu vực Đông Nam Á đã cải thiện rất đáng kể. Giá cho thuê giàn (day rate) cũng đã tăng dần so với cùng kỳ 2018. Các chương trình khoan được khởi động nhiều hơn, ngân sách đầu tư cho các chương trình thăm dò khai thác đã được nới rộng. Đây là tín hiệu đáng mừng cho ngành khoan dầu khí thế giới nói chung và PV Drilling nói riêng.

Hiện toàn bộ đội ngũ 4 giàn khoan tự nâng của PV Drilling đều đang có việc làm ổn định với các hợp đồng dài hạn đến hết năm 2019 và kéo dài sang 2020. Giàn đất liền PV DRILLING 11 của PV Drilling sau thời gian bảo dưỡng hiện đã được trao thầu tại thị trường Algeria. Đối với giàn khoan nước sâu TAD – PV DRILLING V, PV Drilling đang tích cực làm việc với các đối tác cả trong và ngoài nước với mục tiêu đưa giàn trở lại hoạt động trong thời gian sớm nhất.

Với nhiều tín hiệu tươi sáng hơn của thị trường, cùng nỗ lực của toàn thể Ban lãnh đạo, CBCNV PV Drilling trong công tác tìm kiếm việc làm, duy trì hoạt động ổn định, an toàn với hiệu suất cao, năm 2019 được dự báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PV Drilling sẽ cải thiện hơn so với năm 2018.

Trúc Lâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 04:00