Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phát triển bền vững khu công nghiệp: Cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường

08:34 | 28/03/2024

169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù có nhiều đóng góp vào thành tựu phát triển kinh tế của Việt Nam song sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) chưa tạo được sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường.

KCN Nomura (Hải Phòng) được thành lập từ năm 1994. Đây là KCN đầu tiên của miền Bắc được đầu tư bài bản theo các quy chuẩn của đối tác Nhật Bản khi đó.

Khu công nghiệp sinh thái Nam Cầu Kiền.
Khu công nghiệp sinh thái Nam Cầu Kiền.

“Lỗi thời” lịch sử

Công tác bảo vệ môi trường, quản lý, quy hoạch không gian, hạ tầng của Nomura được đánh giá là dẫn đầu các KCN trong cả nước nói chung và Hải Phòng khi ấy nói riêng. Tuy nhiên, KCN này đã gặp phải một số vấn đề môi trường theo yêu cầu hiện nay như: xử lý nước thải, ô nhiễm khí thải, ô nhiễm không khí, chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại phát sinh, thiếu diện tích cây xanh,...

Không riêng Nomura mà hầu hết các KCN ra đời sớm trên cả nước đều rơi vào tình trạng “lỗi thời” về phát triển bền vững. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cả nước có khoảng 412 KCN đã được thành lập, trong đó 293 KCN đã đi vào hoạt động. Mặc dù có nhiều đóng góp tích cực vào thành tựu phát triển kinh tế của Việt Nam song sự phát triển KCN tại Việt Nam thời gian qua chưa thực sự bền vững, chưa tạo được sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường.

Theo ông Nguyễn Thi - Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, số KCN đã đi vào hoạt động chưa có Hệ thống xử lý nước thải tập trung (HTXLNTTT) là 29 KCN. Các nguyên nhân, khó khăn trong việc 18 KCN chưa xây dựng HTXLNTTT là do tỷ lệ lấp đầy thấp; chưa giải phóng được mặt bằng phần diện tích quy hoạch xây dựng HTXLNTTT hoặc chưa có nguồn vốn để đầu tư. Các KCN chưa xây dựng HTXLNTTT tập trung chủ yếu tại các địa phương có khó khăn về thu hút đầu tư và nguồn vốn ngân sách. Hiện tại, nước thải của các cơ sở sản xuất hoạt động trong các KCN này do tự các cơ sở đầu tư hệ thống xử lý, và yêu cầu phải xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trước khi xả thải ra môi trường.

Quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp chưa đồng bộ, thiếu tính kết nối là nguyên nhân được xác định đầu tiên của sự “lỗi thời”.

Tất yếu lịch sử

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ năm 2015-2019, cơ quan này cùng với UNIDO đã thực hiện thí điểm chuyển đổi một số KCN thông thường sang mô hình KCN sinh thái như: Hòa Khánh tại thành phố Đà Nẵng, Khánh Phú tại tỉnh Ninh Bình, Trà Nóc 1 và 2 tại thành phố Cần Thơ. Từ năm 2020 đến nay, chuyển đổi sang KCN sinh thái đối với các KCN: Đình Vũ (thành phố Hải Phòng), Amata (Đồng Nai) và Hiệp Phước (TP Hồ Chí Minh).

Như vậy đến nay, đã có 07 KCN đang thực hiện chuyển đổi sang KCN sinh thái. Việc hỗ trợ tập trung vào các giải pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp và KCN đẩy mạnh thực hiện hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn và hiện thực hóa các liên kết cộng sinh công nghiệp.

Tuy nhiên, lộ trình “xanh hóa” các KCN gặp phải nhiều khó khăn. Theo PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến - Trường Đại học Luật Hà Nội: Thể chế, chính sách về KCN, KKT chưa đảm bảo tính ổn định, thống nhất, đồng bộ và chưa có sự đột phá để phát huy vai trò và đóng góp của các KCN, KKT trong phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, còn nhiều chồng chéo giữa các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với KCN, KKT; Chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư vào KCN, KKT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo chiều sâu; Vấn đề phát triển bền vững và cân bằng về kinh tế, môi trường và xã hội trong phát triển KCN, KKT đã được đặt ra nhưng kết quả thực hiện khác nhau và không đồng đều...

Phát triển KCN bền vững đang là mục tiêu của các nước công nghiệp trên thế giới, tiếp cận và đổi mới sáng tạo để đáp ứng yêu cầu mới được xem như con đường tất yếu để bảo đảm tính cân bằng sinh thái trong phát triển kinh tế ở Việt Nam.

Theo Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp

Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN VSIP Thái BìnhChấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN VSIP Thái Bình
Bài 3: Khu công nghiệp sinh thái - Xu hướng tất yếu trong phát triển bền vữngBài 3: Khu công nghiệp sinh thái - Xu hướng tất yếu trong phát triển bền vững
Gỡ vướng thể chế, chính sách để thúc đẩy phát triển khu công nghiệpGỡ vướng thể chế, chính sách để thúc đẩy phát triển khu công nghiệp
Sắp có cơ chế riêng về đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân trong khu công nghiệpSắp có cơ chế riêng về đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân trong khu công nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 23:00