Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông Trương Đình Tuyển làm tổ trưởng tư vấn kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An

06:46 | 20/08/2018

1,086 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
6 thành viên của tổ có nhiệm vụ tư vấn cho Chủ tịch UBND tỉnh về chiến lược, chính sách phát triển kinh tế xã hội trung và dài hạn.

UBND tỉnh Nghệ An vừa công bố quyết định thành lập Tổ tư vấn kinh tế xã hội tỉnh. Ông Trương Đình Tuyển, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bộ trưởng Thương mại, nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Nghệ An, làm tổ trưởng.

Các thành viên còn lại gồm: PGS Trần Đình Thiên, nguyên Viện trưởng Kinh tế Việt Nam (tổ phó); ông Hồ Xuân Hùng, nguyên Thứ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; TS Nguyễn Sỹ Dũng, nguyên Phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; ông Trần Ngọc Chính, Chủ tịch Hội Quy hoạch và Phát triển đô thị Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Xây dựng và bà Thái Hương, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Bắc Á. Cả 6 thành viên đều quê ở Nghệ An.

ong truong dinh tuyen lam to truong tu van kinh te xa hoi tinh nghe an
Lãnh đạo tỉnh tặng hoa chúc mừng các thành viên Tổ tư vấn. Ảnh: CTV.

Tổ có nhiệm vụ tư vấn cho Chủ tịch tỉnh Nghệ An các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế xã hội trung hạn và dài hạn; kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm. Tổ cũng phân tích, dự báo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; tham gia ý kiến về các báo cáo, đề án quan trọng của UBND tỉnh.

Tại lễ công bố, ông Trương Đình Tuyển đánh giá việc Nghệ An thành lập Tổ tư vấn thể hiện thái độ cầu thị, tranh thủ ý kiến chuyên gia của lãnh đạo tỉnh.

Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Đắc Vinh khẳng định Nghệ An rất mong muốn có Tổ tư vấn để giúp lãnh đạo tỉnh trong việc hoạch định tầm nhìn; đưa ra quyết định quan trọng xử lý vấn đề cụ thể. Tỉnh đã bàn bạc mời những người quê Nghệ An có kinh nghiệm nhất, có hiểu biết sâu sắc trên các lĩnh vực tham gia Tổ tư vấn.

ong truong dinh tuyen lam to truong tu van kinh te xa hoi tinh nghe an
Ông Trường Đình Tuyển. Ảnh: NM.

Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Xuân Đường hy vọng với trí tuệ và kinh nghiệm công tác, các thành viên Tổ tư vấn sẽ có những đóng góp hiệu quả cho lãnh đạo tỉnh trong thời kỳ mới. Ông Đường yêu cầu Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Tổ tư vấn và các sở ngành sớm hoàn thiện quy chế làm việc, ban hành trong tháng 8.

Nghệ An là tỉnh đi đầu thành lập tổ tư vấn kinh tế xã hội. Mô hình này mới áp dụng ở trung ương, với tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng.

Theo VnExpress.net

ong truong dinh tuyen lam to truong tu van kinh te xa hoi tinh nghe anÔng Vũ Khoan dự báo “kịch bản” chiến tranh thương mại Mỹ - Trung
ong truong dinh tuyen lam to truong tu van kinh te xa hoi tinh nghe anThanh niên PVEP phải có khát vọng vươn lên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 18:00