Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông Trump dọa đánh thuế hàng hóa EU, Trung Quốc vì tôm hùm

08:25 | 06/06/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Mỹ Donald Trump cảnh báo đánh thuế lên hàng hóa của Liên minh châu Âu (EU) và Trung Quốc trừ khi 2 đối tác này giảm thuế lên mặt hàng tôm hùm của Mỹ.
Ông Trump dọa đánh thuế hàng hóa EU, Trung Quốc vì tôm hùm
Tổng thống Mỹ Donald Trump (Ảnh: Reuters)

Trong một sự kiện bàn tròn ngày 5/6 được tổ chức ở Bangor, Maine, ông Trump cảnh báo sẽ đánh thuế lên xe hơi của EU và các mặt hàng chưa xác định của Trung Quốc trừ khi 2 bên giảm thuế lên tôm hùm Mỹ.

“Nếu EU không giảm thuế ngay lập tức, chúng ta sẽ đánh thuế lên xe hơi của họ. Điều này sẽ là tương đương”, ông Trump nói.

Tổng thống Mỹ nhiều lần cảnh báo đánh thuế mặt hàng xe hơi của đối tác EU khi xảy ra bất đồng với chính sách của khối hoặc chính phủ các nước thành viên.

Mặt khác, Mỹ và Trung Quốc đang trong tình trạng căng thẳng về thương mại khi lượng hàng hóa trị giá hàng trăm tỷ USD của 2 nước đều đang bị đánh thuế.

Trung Quốc từ năm 2018 đã đánh thuế nhiều mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ vào năm 2018, bao gồm tôm hùm sống. Ông Trump ngày 5/6 cảnh báo sẽ đánh thuế “mặt hàng rất quý giá” mà Trung Quốc xuất khẩu.

Trong khi đó, Cố vấn Kinh tế Nhà Trắng Larry Kudlow vào cùng ngày nói rằng Mỹ - Trung vẫn đang tiếp tục thực hiện thỏa thuận thương mại Giai đoạn 1 mà hai bên đạt được đầu năm nay. Tuy nhiên, ông Kudlow cho biết vẫn có khả năng xảy ra kịch bản Mỹ sẽ có nhiều động thái chống lại Trung Quốc khi ông Trump cân nhắc việc đáp trả Bắc Kinh liên quan tới vấn đề Hong Kong.

Đại diện Thương mại Mỹ Robert Lighthizer hôm 4/6 nói ông rất “hài lòng” với giai đoạn đầu tiên của thỏa thuận.

Với đối tác EU, chính quyền ông Trump trong nhiều tháng đã đàm phán về một thương mại thỏa thuận giới hạn nhưng 2 bên vẫn chỉ đạt được những tiến triển hạn chế.

Việc ông Trump thường cảnh báo áp thuế xe hơi EU được xem là động thái buộc khối này phải đồng ý thỏa thuận và buộc các nhà sản xuất ô tô Đức cam kết sẽ đầu tư thêm vào Mỹ, theo Bloomberg.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,800 ▲300K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,700 ▲300K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 7,950 8,300 ▼30K
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25480
AUD 16211 16311 16874
CAD 17815 17915 18466
CHF 28324 28354 29151
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26468 26568 27441
GBP 31797 31847 32965
HKD 0 3240 0
JPY 160.8 161.3 167.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18562 18692 19423
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 10:00