Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông Trần Bá Dương cho công ty của Bầu Đức mượn 500 tỷ đồng

14:27 | 31/10/2018

319 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khoản tiền Chủ tịch Thaco cho mượn tạm mới phát sinh trong quý III/2018 và được Hoàng Anh Gia Lai ghi nhận vào nợ ngắn hạn. 

Theo báo cáo tài chính vừa được Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán: HAG) công bố, tổng nợ phải trả tính đến cuối quý III giảm mạnh so với thời điểm đầu năm, còn 31.335 tỷ đồng. Các khoản trái phiếu dài hạn và vay tài chính vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong số này, kéo theo lũy kế chi phí lãi vay chín tháng đầu năm tiếp tục tăng mạnh so với cùng kỳ, lên trên 1.200 tỷ đồng.

ong tran ba duong cho cong ty cua bau duc muon 500 ty dong

Vay dài hạn giảm gần 5.000 tỷ đồng nhờ công ty tất toán khoản vay 1.190 tỷ từ Ngân hàng TMCP Tiên Phong, thanh toán một phần 1.900 tỷ cho khoản vay từ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và chuyển những khoản đến hạn trả trong vòng một năm tới thành vay ngắn hạn.

Trong khi đó, vay ngắn hạn lại tăng gấp đôi lên gần 5.800 tỷ đồng. Thay đổi đột biến này phần lớn đến từ việc đây là quý đầu tiên công ty ghi nhận 2.216 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi cổ phần Công ty cổ phần Nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán: HNG) vào báo cáo tài chính.

Đối với các khoản phải trả ngắn hạn khác, dư nợ cá nhân tính đến cuối kỳ cũng tăng mạnh so với thời điểm đầu năm do công ty vừa được ông Trần Bá Dương – Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Ôtô Trường Hải cho mượn 500 tỷ đồng với tư cách cá nhân.

Hồi giữa năm, báo cáo tài chính của Hoàng Anh Gia Lai cũng phát sinh một khoản phải trả ngắn hạn cho Chủ tịch HĐQT Đoàn Nguyên Đức lên đến 1.557 tỷ đồng. Đây là khoản Bầu Đức cho công ty mượn tạm nhằm phát triển các dự án kinh doanh, nhưng theo giải trình sau đó của ban lãnh đạo công ty thì thực chất nguồn tiền lại đến từ Trường Hải. Công ty hoàn trả số tiền này trong tháng 8 từ nguồn trái phiếu chuyển đổi nên không ghi nhận lại vào báo cáo mới công bố.

Việc ghi nhận khoản tiền trên vào nợ ngắn hạn từng là một trong những nguyên nhân khiến đơn vị kiểm toán đưa ra nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của công ty. Tuy nhiên, phía Hoàng Anh Gia Lai tự tin sẽ vượt qua giai đoạn khó khăn bởi đang có thêm hai yếu tố thuận lợi mới. Một là hợp tác chiến lược đầu tư vào mảng nông nghiệp và bất động sản với Trường Hải. Hai là đại hội đồng cổ đông đã thông qua phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ năm 2018, mở ra cơ hội có nguồn tiền lớn để cơ cấu tài chính, giảm nợ vay và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Điều này phần nào được chứng minh bằng kết quả kinh doanh quý III khi doanh thu thuần tiếp tục duy trì đà tăng trưởng hai chữ số, đạt hơn 1.520 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế cao gấp đôi cùng kỳ, đạt 377 tỷ. Theo phân tích của ban lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai, hai chỉ tiêu tài chính quan trọng đều diễn biến tích cực nhờ diện tích thu hoạch trái cây tăng, có thêm nguồn thu từ hoạt động bán trái cây của Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp Đại Thắng – công ty con được mua về hồi tháng 3 và tận dụng nguồn thu từ các phụ phẩm nông nghiệp.

Theo VnExpress.net

ong tran ba duong cho cong ty cua bau duc muon 500 ty dong Tỷ phú Trần Bá Dương rót “tiền tươi”, bầu Đức nhắm mục tiêu “ông trùm nông nghiệp”
ong tran ba duong cho cong ty cua bau duc muon 500 ty dong Tỷ phú USD Trần Bá Dương cam kết những gì với bầu Đức?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 00:47