Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông Obama: Với TPP, chúng ta đang trong khu vực tăng trưởng nhanh nhất thế giới

17:57 | 23/05/2016

400 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Mỹ tự tin về khả năng Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương sẽ được Quốc hội nước này thông qua và cho rằng đây là thỏa thuận có lợi cho tất cả các bên.

Đánh giá về kết quả đàm phán cũng như thực thi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) là một trong những nội dung được quan tâm tại buổi họp báo chung giữa Chủ tịch nước - Trần Đại Quang và Tổng thống Mỹ - Barrack Obama chiều 23/5.

Khi được hỏi về khả năng TPP được thông qua, trong bối cảnh các chính trị gia tại Washington vẫn đang phản đối rất mạnh, Tổng thống Mỹ cho biết ông tự tin hiệp định sẽ được phê chuẩn và đi vào thực thi sớm nhất có thể.

tin nhap 20160523175447
Tổng thống Mỹ - Barrack Obama và Chủ tịch nước - Trần Đại Quang. Ảnh: AFP

Ông Obama cho rằng châu Á - Thái Bình Dương nói chung và các nước TPP nói riêng là khu vực tăng trưởng nhanh nhất thế giới và là thị trường khổng lồ cho Mỹ. Phần lớn các nước ở đây đã xuất hàng sang Mỹ. Với TPP, Mỹ sẽ dần giảm thuế nhập khẩu cho họ. Đổi lại, cơ hội hàng nhập của Mỹ vào các nước này cũng sẽ tăng. Vì thế, việc này sẽ có lợi cho cả công ty và việc làm tại Mỹ. Ông cũng không nhận thấy có bằng chứng rằng TPP tác động tiêu cực lên doanh nghiệp nước này. Ông nhận định TPP không chỉ giúp tăng xuất khẩu, mà còn giúp 12 nước thành viên lại gần nhau hơn, củng cố hợp tác trong khu vực. "Tôi tự tin chúng ta sẽ hoàn thành việc này. Vì nó là việc đúng đắn nên làm. Nó có lợi cho kinh tế Mỹ, người lao động Mỹ", ông cho biết. 

Riêng đối với Việt Nam, ông Obama nhận định TPP sẽ giúp thúc đẩy cải tổ kinh tế, giúp hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới, đồng thời kéo giảm các rào cản xuất nhập.

Cũng nhận định về chủ đề này, Chủ tịch nước Trần Đại Quang cho rằng TPP là "động lực cho phát triển kinh tế tại châu Á - Thái Bình Dương". Việt Nam cũng "cam kết thực hiện đầy đủ" các điều khoản trong TPP, trong đó có việc thực hiện các quyền của người lao động.

Nói về quan hệ Việt - Mỹ, ông Obama dẫn chứng sau hơn 2 thập kỷ bình thường hóa quan hệ, thương mại giữa 2 nước đã tăng đáng kể. Từ khi ông nhậm chức, xuất khẩu của Mỹ sang Việt Nam đã tăng 130%. Đổi lại, Mỹ hiện là thị trường đơn (phân biệt với các thị trường khu vực như EU hay ASEAN) lớn nhất cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Các công ty nước này cũng là một trong những nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam.

Tổng thống Mỹ cho biết lý do ông chọn tới đây là bởi Việt Nam có vị trí quan trọng không chỉ với khu vực mà còn là thế giới. Ông hy vọng khi Việt Nam phát triển hơn, thịnh vượng hơn, người trẻ Việt Nam có thể hợp tác cùng người trẻ Mỹ. Họ có thể giao thương, trao đổi ý tưởng, làm việc chung trong các dự án và hợp tác kinh doanh. Việc này sẽ có lợi cho cả hai quốc gia.

Tại buổi họp báo, ông Obama cũng thông báo về việc ký kết các dự án hợp tác trong chuyến đi lần này. Gồm hợp đồng mua máy bay trị giá 11,3 tỷ USD giữa Vietjet Air và Boeing. Đồng thời, General Electric (GE) cũng sẽ tham gia phát triển điện gió tại Việt Nam.

Hà Thu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 00:02