Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nông dân đổ sữa ra đường và trách nhiệm của doanh nghiệp

15:00 | 17/01/2015

1,238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Mấy ngày qua, câu chuyện nông dân ở một số tỉnh, thành phía Nam phải đổ bỏ sữa vì không có thị trường tiêu thụ khiến mọi người không khỏi chạnh lòng, chua xót với sự bấp bênh của nền nông nghiệp nước nhà khi liên tục nhiều nông sản lâm vào cảnh “được mùa mất giá”.

Lần này đến sữa, một thực phẩm được xếp vào hàng cao cấp mà người dân nước ta còn chưa dám dùng hằng ngày, đa phần chỉ ưu tiên cho trẻ em, người cao tuổi. Ở nhiều vùng kinh tế khó khăn thì uống sữa để bổ sung nhu cầu dinh dưỡng còn là chuyện xa vời của người dân. Vậy mà giờ đây, mỗi ngày chúng ta phải đổ bỏ hàng tấn sữa thì thật là một nghịch lý!

Lý giải việc này, nhiều ý kiến cho rằng, lỗi do người nông dân làm ăn manh mún, thấy sản phẩm gì được giá thì đổ xô nuôi trồng mà không dự liệu về thị trường tiêu thụ. Ngoài ra, chất lượng sữa từ việc chăn nuôi theo quy mô nông hộ, nhỏ lẻ, tự phát cũng không đáp ứng được yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng nguyên liệu đầu vào của các nhà máy sữa hiện nay của nước ta! Do đó, khi gặp rủi ro thì không thể trách ai.

Sữa bị đổ bỏ vì không có nơi tiêu thụ.

Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam cũng lên tiếng khuyến cáo người nông dân: “Phải liên hệ trước với các công ty thu mua sữa tại địa phương để tìm đầu ra trước khi đầu tư chăn nuôi. Đặc biệt là trong giai đoạn giá sữa nguyên liệu thế giới giảm khoảng 50% so với năm ngoái và nguồn cung rất dồi dào thì doanh nghiệp sẽ chọn nhập khẩu từ nước ngoài thay vì mua của người nông dân trong nước”.

Đó là lý do không thể trách doanh nghiệp không mua sữa của nông dân mà chọn bỏ ra hàng tỷ USD mỗi năm để nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài bởi doanh nghiệp luôn phải tính đến bài toán kinh tế của họ.

Thế nhưng, nói đi cũng phải nói lại, trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta phát triển chưa bền vững, người nông dân đa phần phải tự bươn chải với kế hoạch mưu sinh của mình mà thiếu sự định hướng, sự hỗ trợ về tổ chức sản xuất cho đến kết nối với thị trường tiêu thụ và trình độ còn thấp thì làm sao họ có thể một bước trở thành người nông dân “tiên tiến” mà không có sự tiếp sức của nhà nước, doanh nghiệp?

Từ đó, cũng đặt ra vấn đề quy hoạch sản xuất, kết nối doanh nghiệp với nông dân. Rõ ràng, đây là chuyện không mới, đã được xới lộn lên nhiều lần vì trước sữa nhiều nông sản khác như: thanh long, vải thiều, dưa hấu... cũng từng chất đống, đổ bỏ bởi sản xuất vượt nhu cầu tiêu thụ. Nhưng dường như chúng ta vẫn chưa tìm được lối ra cho vấn đề này. Câu hỏi làm sao hài hòa được giữa lợi ích của người nông dân, doanh nghiệp và kinh tế đất nước chưa có được lời giải và vòng luẩn quẩn vẫn đang tiếp diễn.

Tuy nhiên, ở khía cạnh khác, các doanh nghiệp cũng không thể phủi hết trách nhiệm với người nông dân, nguồn cung nguyên liệu của mình, những người đã đồng hành với doanh nghiệp trong nhiều thời điểm khan hiếm nguyên liệu và còn cả trách nhiệm đối với người tiêu dùng và kinh tế đất nước.

Thiệt hại cho doanh nghiệp thì chưa thấy đâu nhưng thiệt hại cho người nông dân và kinh tế đất nước đã thấy rõ, khi đời sống nông dân trở nên bấp bênh hơn và tiền của quốc gia vẫn phải đổ ra để nhập nguyên liệu từ nước ngoài về... Và trách nhiệm của doanh nghiệp với người tiêu dùng ở đâu khi giá sữa nguyên liệu giảm mạnh mà sản phẩm sữa bán trên thị trường lại không hề thấy giảm!

Mai Phương (tổng hợp)

 

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.35 16,401.36 16,928.36
CAD 17,668.07 17,846.54 18,419.98
CHF 28,376.69 28,663.32 29,584.33
CNY 3,400.91 3,435.27 3,546.18
DKK - 3,604.10 3,742.30
EUR 26,693.47 26,963.10 28,158.49
GBP 31,603.55 31,922.78 32,948.51
HKD 3,080.34 3,111.45 3,211.43
INR - 293.30 305.04
JPY 168.49 170.19 178.33
KRW 16.15 17.95 19.57
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,719.80 5,844.83
NOK - 2,275.02 2,371.72
RUB - 256.17 283.59
SAR - 6,543.63 6,805.57
SEK - 2,369.85 2,470.59
SGD 18,531.49 18,718.68 19,320.14
THB 651.42 723.80 751.55
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 18/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,846.00 26,954.00 28,072.00
GBP 31,794.00 31,922.00 32,912.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,211.00
CHF 28,542.00 28,657.00 29,555.00
JPY 169.35 170.03 177.83
AUD 16,350.00 16,416.00 16,925.00
SGD 18,656.00 18,731.00 19,287.00
THB 718.00 721.00 753.00
CAD 17,774.00 17,845.00 18,389.00
NZD 15,018.00 15,525.00
KRW 17.81 19.68
Cập nhật: 18/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24490 24840
AUD 16383 16433 17043
CAD 17851 17901 18452
CHF 28819 28919 29522
CNY 0 3441.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27095 27145 27947
GBP 32121 32171 32939
HKD 0 3185 0
JPY 171.18 171.68 178.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15095 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18743 18793 19455
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8050000 8050000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 09:00