Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nỗ lực kiềm chế lạm phát khắp thế giới

13:00 | 17/08/2022

161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ nhiều nền kinh tế trên thế giới đang tất bật với “cuộc chiến” chống lạm phát trong bối cảnh giá nhiên liệu và các mặt hàng chính không ngừng leo thang.
Nỗ lực kiềm chế lạm phát khắp thế giới
Đối phó lạm phát và tình trạng giá cả leo thang là ưu tiên hàng đầu của chính phủ nhiều nước.

Tại Mỹ, nơi lạm phát đã lên đến 8,3% trong tháng 4, các nỗ lực chống lạm phát của Tổng thống Joe Biden đang nhằm vào giá khí đốt, thực phẩm và ô tô thông qua một loạt hành động hành pháp.

Để hạ giá xăng, ông Biden đã công bố kế hoạch "giải phóng" 1 một triệu thùng dầu mỗi ngày từ kho dự trữ chiến lược trong 6 tháng và cho phép bán xăng có hàm lượng ethanol cao hơn trong mùa hè.

Còn tại Trung Quốc, chính phủ nước này đã thực hiện nhiều biện pháp kể từ cuối năm 2021 để kiềm chế đà tăng mạnh của giá hàng hóa và hạn chế thiệt hại cho doanh nghiệp.

Trung Quốc đã nâng công suất khai thác than đá trong nước, tăng cường nhập khẩu các hàng hóa từ kho dự trữ quốc gia để làm chậm đà tăng giá. Trung Quốc cũng sẽ miễn thuế nhập khẩu than đá để giúp đảm bảo nguồn cung năng lượng.

Trong khi đó, Nga, nơi ghi nhận tỷ lệ lạm phát 16,7% trong tháng 3, Ngân hàng Trung ương nước này đã tăng gấp đôi lãi suất để bình ổn đồng Ruble.

Chính phủ Nga đã dựa vào các nhà sản xuất và bán lẻ để hạn chế đà tăng giá các hàng hóa cơ bản, trong đó có thực phẩm và một số kim loại.

Chính phủ Hàn Quốc dự kiến cắt giảm chi ngân sách vào năm tới, trong bối cảnh nước này đang thực hiện “thắt lưng buộc bụng” do khó khăn kinh tế và lạm phát. Theo Bộ Tài chính Hàn Quốc, ngân sách năm 2023 sẽ thấp hơn mức 679,5 nghìn tỷ won (520 tỷ USD) của năm nay. Chính phủ Hàn Quốc cũng có kế hoạch xem xét lại lương của giới chức chính phủ.

Viện Thống kê Tây Ban Nha (INE) cho biết, tỷ lệ lạm phát của nước này trong tháng 7/2022 ở mức 10,8%, mức cao nhất trong 38 năm qua. Chính phủ Tây Ban Nha đang nỗ lực khắc phục ảnh hưởng của chi phí năng lượng tăng cao, bằng cách giảm thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn năng lượng và đạt được một thỏa thuận với Liên minh châu Âu (EU), theo đó cho phép nước này hạn chế ảnh hưởng của giá khí đốt đối với chi phí điện.

Theo Viện Thống kê quốc gia Bồ Đào Nha (NSI), trong tháng 7, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở nước này tăng lên 9,1%, mức cao nhất kể từ tháng 11/1992. Tỷ lệ lạm phát cơ bản hằng năm cũng tăng lên 6,2%. Từ đầu năm 2022 đến nay, Chính phủ Bồ Đào Nha đã chi hơn 1,68 tỷ euro cho các biện pháp kiềm chế lạm phát, được sử dụng cho các biện pháp tài chính nhằm kiểm soát giá tăng cao.

Trong khi đó, Ngân hàng trung ương Mexico (Banxico) tiếp tục nâng lãi suất cơ bản thêm 75 điểm phần trăm lên 8,5%, mức cao nhất kể từ khi áp dụng chính sách tiền tệ dựa trên mục tiêu lạm phát vào năm 2008. Đây là lần thứ 10 liên tiếp Banxico nâng lãi suất cơ bản, với mục tiêu dài hạn là kiềm chế lạm phát quanh mức 3%.

Tại Nhật Bản, Chính phủ nước này hướng tới mục tiêu soạn thảo gói biện pháp vào đầu tháng 9 tới, với ngân sách nằm trong khoản 4.700 tỷ yen (35 tỷ USD) dự trữ quốc gia hiện nay. Thủ tướng Nhật Bản cũng yêu cầu chặn đà tăng giá lúa mì nhập khẩu.

Kiểm soát lạm phát những tháng cuối năm còn nhiều thách thức

Kiểm soát lạm phát những tháng cuối năm còn nhiều thách thức

Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành theo chức năng quản lý nhà nước tích cực đánh giá, nắm bắt tình hình, chuẩn bị các phương án, kịch bản dự báo để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đã đề ra.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 05:00