Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 22/8 - 27/8

13:00 | 27/08/2022

5,030 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Iran đề nghị hỗ trợ dầu và khí đốt cho châu Âu; Biển Bắc của Vương quốc Anh ghi nhận mức khai thác khí đốt tự nhiên tăng 26% trong nửa đầu năm nay... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 22/8 - 27/8

1. Theo tuyên bố của Bộ trưởng Dầu mỏ Iran Javad Oji, nước này đã đề nghị hỗ trợ châu Âu dưới hình thức cung cấp dầu và khí đốt cho mùa đông.

Tờ Iran Front News dẫn lời Bộ trưởng Oji lưu ý rằng, giá năng lượng đã mất kiểm soát, chỉ ra Đức là một ví dụ và nói rằng các doanh nghiệp ở đó có thể phải đóng cửa vì chi phí năng lượng quá cao.

2. Khu vực Biển Bắc của Vương quốc Anh ghi nhận mức khai thác lượng khí đốt tự nhiên nhiều hơn 26% trong nửa đầu năm nay so với thời điểm này năm ngoái khi Vương quốc Anh cố gắng loại bỏ khí đốt tự nhiên của Nga.

Văn phòng Thống kê Quốc gia Vương quốc Anh (ONS) cho hay, nước này đã sản xuất thêm 3,5 tỷ m3 khí đốt trong nửa đầu năm, với phần lớn sự gia tăng được cho là do các mỏ khí đốt mới ở Biển Bắc (Harbour's Tolmount và IOG's Saturn Banks).

3. Mức thuế khí đốt mới đối với người tiêu dùng ở Đức, được thiết kế để giúp các công ty năng lượng Đức trang trải chi phí nhập khẩu khí đốt tự nhiên, có thể phải điều chỉnh ngay khi mùa đông đến, với mức điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy theo điều kiện thị trường, theo nhà điều hành thị trường Trading Hub Europe (THE).

Thuế khí đốt tự nhiên mới được thiết kế để giữ cho các nhà nhập khẩu tồn tại trong cuộc khủng hoảng năng lượng liên quan đến xung đột Nga - Ukraine sẽ khiến các hộ gia đình Đức phải trả thêm 500 USD mỗi năm.

4. Các chiến lược gia của ngân hàng UBS Thụy Sĩ dự đoán rằng dầu sẽ phục hồi lên 125 USD trong những tháng tới vì các nguyên tắc cơ bản cho thấy giá cao hơn, công suất dự phòng giảm và tồn kho ở mức thấp nhất trong nhiều năm.

UBS mới đây đã phản hồi những bình luận của Ả Rập Xê-út về những tác động do OPEC+ có thể cắt giảm sản lượng bất cứ lúc nào. Ngân hàng cũng ghi nhận sự gián đoạn sắp tới đối với thị trường dầu mỏ khi lệnh cấm nhập khẩu dầu đường biển của châu Âu có hiệu lực vào tháng 12.

5. Trước khi Liên minh châu Âu thực hiện lệnh cấm nhập khẩu dầu thô của Nga bằng đường biển sau ngày 5/12, các khách hàng châu Âu được cho là sẽ mua nhiều dầu của Nga hơn trong vòng 4 tháng tới.

Tuần trước, xuất khẩu dầu thô của Nga sang các khách hàng châu Âu bằng đường biển đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 4, hãng Bloomberg trích dẫn dữ liệu theo dõi tàu thuyền.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▲600K 84,400 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Cập nhật: 20/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
TPHCM - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Hà Nội - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Miền Tây - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 ▲400K 85.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 ▲400K 84.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 ▲400K 84.620 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 ▲390K 83.950 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 ▲370K 77.690 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 ▲300K 63.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 ▲280K 57.750 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 ▲260K 55.210 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 ▲250K 51.820 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 ▲230K 49.700 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 ▲170K 35.390 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 ▲150K 31.910 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 ▲130K 28.100 ▲130K
Cập nhật: 20/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 ▲30K 8,530 ▲60K
Trang sức 99.9 8,310 ▲30K 8,520 ▲60K
NL 99.99 8,360 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 ▲30K 8,540 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 ▲30K 8,540 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 ▲30K 8,540 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Cập nhật: 20/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 20/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 20/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 20/11/2024 23:00