Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Những dấu hiệu đáng báo động của ô tô

07:06 | 10/06/2019

574 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hệ thống điều khiển động cơ (ECU hay ECM, PCM) là một trong những bộ phận quan trọng nhất, được ví như "bộ não" của ô tô, nên khi nó trục trặc thì có thể kéo theo hàng loạt rắc rối cho xe. Do đó, tài xế nên biết một số dấu hiệu cho thấy ECU có vấn đề để sớm có giải pháp xử lý.
nhung dau hieu dang bao dong cua o to

ECU tiếp nhận thông tin từ rất nhiều cảm biến khác nhau của động cơ, và sử dụng các thông tin này để tính toán và điều chỉnh hoạt động của động cơ và việc tiêu thụ nhiên liệu sao cho đạt hiệu quả và công suất tối ưu trong từng tính huống.

Ở các xe đời mới, ECU điều khiển gần như mọi tính năng cơ bản của xe. Khi bị trục trặc, ECU có thể gây ra một số vấn đề cho xe và trong một số trường hợp khiến xe không thể lăn bánh. Thông thường khi có vấn đề, ECU sẽ phát ra một số triệu chứng mà tài xế có thể nhận biết.

1. Đèn Check-Engine bật sáng

nhung dau hieu dang bao dong cua o to
Đèn Check-Engine bật sáng là một trong những dấu hiệu cho thấy ECU có thể gặp vấn đề.

Đèn Check-Engine, hay còn gọi là đèn Cá vàng, thường bật sáng khi máy tính phát hiện có trục trặc ở cảm biến hoặc mạch nào đó.

Tuy nhiên, cũng có trường hợp ECU phát tín hiệu Check-Engine sai, hoặc nhầm. Quét máy tính để kiểm tra lỗi có thể cho thấy trục trặc nằm ở ECU hay chỗ khác.

2. Xe chết máy hoặc không nổ được máy

Một dấu hiệu khác của trục trặc ECU là động cơ hoạt động không bình thường. Một lỗi máy tính có thể khiến xe thỉnh thoảng lại bị chết máy hoặc không nổ được máy. Các dấu hiệu này có thể xuất hiện rồi biến mất, và có thể không thường xuyên hoặc liên tục.

3. Bất thường ở động cơ

nhung dau hieu dang bao dong cua o to

Động cơ hoạt động bất thường là một triệu chứng khác của trục trặc ECU. Nếu ECU có vấn đề gì đó thì nó có thể làm nhiễu loạn sự tiêu thụ nhiên liệu thời điểm đóng mở van của động cơ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tính năng vận hành. ECU bị lỗi có thể khiến xe bỗng nhiên tốn nhiên liệu hơn, giảm công suất và giảm khả năng tăng tốc.

4. Xe khó khởi động

Một triệu chứng nữa của trục trặc ECU là xe không, hoặc khó, khởi động. Nếu bị hỏng hẳn, ECU sẽ khiến xe không thể nổ máy hoặc lăn bánh. Động cơ có thể vẫn quay, nhưng không thể nổ máy mà không nhận được "lệnh" từ máy tính. Triệu chứng này cũng có thể là do một số vấn đề khác, nên tốt nhất là bạn nên mang xe tới xưởng dịch vụ để thợ chuyên nghiệp kiểm tra và xác định lỗi.

nhung dau hieu dang bao dong cua o to

Vì ECU có vai trò sống còn như vậy với động cơ, nên bất cứ vấn đề gì cũng có thể khiến xe trục trặc nghiêm trọng. Vì hệ thống máy tính trên các xe đời mới khá tinh vi và phức tạp, nên cũng khó chẩn đoán lỗi. Do đó, nếu bạn nghi ngờ ECU của xe có vấn đề, hãy nhanh chóng mang xe tới xưởng dịch vụ uy tín và tin cậy để kiểm tra.

Theo Dân trí

nhung dau hieu dang bao dong cua o to

Ồ ạt về Việt Nam, giá xe nhập ngày càng rẻ
nhung dau hieu dang bao dong cua o to

Cận Tết vắng khách, nhiều đại lý xe cũ đóng cửa ăn Tết sớm
nhung dau hieu dang bao dong cua o to

Cuối năm, xế hộp 7 chỗ "hâm nóng" thị trường xe cũ
nhung dau hieu dang bao dong cua o to

Có 12 mẫu xe giá rẻ 400 triệu đồng, dân vẫn liều chơi xe Trung Quốc
nhung dau hieu dang bao dong cua o to

Bán tải bị “phế ngôi” và nỗi vô vọng về chiếc xe giá rẻ cho người Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▼900K 85,300 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▼900K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 ▼200K 86,800 ▼200K
Cập nhật: 25/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
TPHCM - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Hà Nội - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Miền Tây - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼800K 86.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▼200K 86.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▼800K 85.400 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▼790K 85.320 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▼790K 84.650 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▼730K 78.330 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▼600K 64.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▼550K 58.220 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▼520K 55.660 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▼490K 52.240 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▼470K 50.110 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▼330K 35.680 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▼300K 32.180 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▼270K 28.330 ▼270K
Cập nhật: 25/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,400 ▼70K 8,630 ▼40K
Trang sức 99.9 8,390 ▼70K 8,620 ▼40K
NL 99.99 8,420 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 ▼70K 8,640 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,500 ▼30K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,500 ▼30K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16222 16322 16893
CAD 17873 17973 18524
CHF 28136 28166 28972
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26176 26276 27154
GBP 31504 31554 32656
HKD 0 3266 0
JPY 161.97 162.47 169.03
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14667 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18532 18662 19393
THB 0 679.9 0
TWD 0 777 0
XAU 8480000 8480000 8680000
XBJ 8000000 8000000 8680000
Cập nhật: 25/11/2024 13:00