Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/11/2022

19:50 | 28/11/2022

3,684 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EVNNPT đóng điện trạm 500kV Vân Phong vượt tiến độ; EU sẽ ngừng mua dầu Nga bất chấp có thông qua giá trần hay không; Giá điện ở nhiều quốc gia vẫn tăng cao trong quý IV… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 28/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/11/2022
Ảnh minh họa: The New York Times

EVNNPT đóng điện trạm 500kV Vân Phong vượt tiến độ

Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT), Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Trung (CPMB) ngày 28/11 đã phối hợp với các đơn vị liên quan đóng điện dự án trạm biến áp (TBA) 500kV Vân Phong và đấu nối, vượt trước tiến độ 27 ngày so với kế hoạch, sẵn sàng phục vụ phát điện thử nghiệm Nhà máy Nhiệt điện BOT Vân Phong 1 (Khánh Hòa).

Dự án được khởi công tháng 9/2021, theo tiến độ cam kết với chủ đầu tư nhiệt điện BOT Vân Phong 1, dự án này phải hoàn thành trước ngày 26/12/2022. TBA 500kV Vân Phong và đường dây đấu nối có tổng mức đầu tư 1.098 tỉ đồng.

Việc đóng điện dự án đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục cho phụ tải khu vực tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh lân cận; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của khu vực kinh tế trọng điểm vùng duyên hải Nam Trung Bộ; Giải tỏa công suất của nhà máy điện BOT Vân Phong 1 và công suất của các nhà máy điện năng lượng tái tạo khu vực tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hòa và tỉnh Phú Yên; Góp phần đảm bảo tiêu chí N-1, tăng cường ổn định hệ thống điện, nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia.

EU sẽ ngừng mua dầu Nga bất chấp có thông qua giá trần hay không

Theo chuyên gia năng lượng Amrita Sen, Giám đốc nghiên cứu tại Energy Aspects, Liên minh châu Âu (EU) chắc chắn sẽ không mua dầu của Nga sau ngày 5/12, bất chấp việc có đạt được thỏa thuận giá trần với các quốc gia khác hay không.

Bà Amrita Sen cho hay, hiện đang có một sự hiểu lầm rằng, EU vẫn có thể nhập khẩu dầu Nga, miễn là tuân thủ theo kế hoạch giá trần. Thực tế là lệnh cấm vận sẽ thế chỗ cho giá trần. Vì vậy, EU vẫn sẽ ngừng nhập khẩu dầu từ Nga, bất chấp có thông qua được giá trần hay không. Các thị trường hiện rất bối rối về ý nghĩa của giá trần đối với nguồn cung. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho giá dầu sụt giảm gần đây.

Bà Sen nói rằng, lệnh cấm vận của EU có mức ưu tiên khi áp dụng cao hơn so với giá trần, đồng thời bà thừa nhận, các thị trường nên chờ xem điều gì sẽ xảy ra vào ngày 5/12 để đảm bảo rằng, EU thực sự tuân thủ lệnh cấm của mình.

Nga sẽ đặt lợi ích của mình lên trước nếu bị áp giá trần năng lượng

Phát ngôn viên Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết Nga sẽ đảm bảo lợi ích của chính mình trong trường hợp bị phương Tây áp đặt giá trần năng lượng. Ông Peskov nhắc lại tuyên bố của Tổng thống Vladimir Putin rằng Nga sẽ không bán dầu và khí đốt cho những quốc gia áp giá trần năng lượng với Mátxcơva. “Đây là quan điểm của chúng tôi”, ông Peskov nói.

“Giờ đây chúng tôi bắt đầu thấy những con số về mức giá trần này. Có nhiều khía cạnh chúng tôi cần xem xét. Đó là lý do vì sao, dựa trên tuyên bố của Tổng thống, có thể khẳng định chắc chắn rằng chúng tôi sẽ không tự bắn vào chân mình. Chúng tôi đã học được cách hành xử hợp lý, và đặt lợi ích của chúng tôi lên trước”, ông Peskov nói.

Theo các chuyên gia, giá dầu Nga hiện tại là khoảng 70 đô la Mỹ một thùng, có chiết khấu. Vì vậy, từ quan điểm kinh tế, sẽ không có vấn đề gì nếu giá trần được đặt ở mức 65-70 đô la Mỹ một thùng. Nhưng nó có thể mang lại hậu quả lâu dài trong trường hợp giá dầu tăng.

Giá điện ở nhiều quốc gia vẫn tăng cao trong quý IV

Theo dữ liệu của Ember (Tổ chức tư vấn về khí hậu và năng lượng của Anh), giá bán buôn trung bình quý IV ở châu Âu tuy giảm nhẹ nhưng vẫn cao hơn đầu năm. Cụ thể, giá điện bán buôn trung bình vào tháng 10 như sau: Ý ở mức 211,2 Eur/MWh (tương đương 5.714 đồng/kWh); Pháp 178,9 Eur/MWh (tương đương 4.847 đồng/kWh); Đức 157,8 Eur/MWh (4.278 đồng/kWh); Anh là 136,60 Eur/MWh (khoảng 3.710 đồng/kWh).

Tờ Nation của Thái Lan cho biết, giá điện sinh hoạt tại Thái Lan tăng lên 4,72 baht (3.273 đồng/kWh) từ tháng 9; Trung Quốc đã áp dụng giá điện hộ gia đình từ tháng 3 là 0,546 NDT (1.909 đồng/kWh), cho kinh doanh 0,634 NDT (2.217 đồng/kWh);

Mỹ giá điện bình quân tháng 10 theo tiểu bang dao động đáng kể, cao nhất là 27,47¢ (6.810 đồng/kWh); Tại Việt Nam, giá bán lẻ điện bình quân đang ở mức 1.864,44 đồng/kWh (chưa gồm thuế GTGT), áp dụng từ ngày 20/3.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/11/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 02:00