Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhiều quy hoạch cấp quốc gia sắp được phê duyệt

14:59 | 06/12/2023

628 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã ký văn bản chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là những quy hoạch quan trọng, tác động lớn đến việc phát triển kinh tế các địa phương, các ngành, lĩnh vực trong thời gian tới.
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Bộ Xây dựng phân cấp địa phương lập quy hoạch chung đô thị mớiBộ Xây dựng phân cấp địa phương lập quy hoạch chung đô thị mới

Cụ thể, tính đến thời điểm ngày 29/11, đã có 108/111 quy hoạch đã thẩm định xong, nhiều quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.

Đối với các quy hoạch cấp quốc gia đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, Phó Thủ tướng yêu cầu khẩn trương tổ chức công bố, công khai quy hoạch theo quy định, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; xây dựng, trình ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định.

Đồng thời rà soát, chỉnh lý hồ sơ, bảo đảm thống nhất với quyết định được phê duyệt để cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định.

Nhiều quy hoạch cấp quốc gia sắp được phê duyệt
Nhiều quy hoạch cấp quốc gia sắp được phê duyệt/Ảnh minh họa

Đối với 12 quy hoạch cấp quốc gia đã được thẩm định, cần khẩn trương hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ quy hoạch theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 05/12/2023.

12 quy hoạch nói trên gồm: Quy hoạch lâm nghiệp; Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học; Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng; Quy hoạch bảo vệ môi trường; Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn; Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.

Ngoài các quy hoạch nói trên còn có 05 quy hoạch cấp quốc gia đã trình thẩm định gồm: Quy hoạch hệ thống du lịch; Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm; Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.

Đối với 5 quy hoạch này, Phó Thủ tướng yêu cầu khẩn trương tổ chức thẩm định theo quy định để hoàn thiện các thủ tục trình phê duyệt trước ngày 31/12/2023.

Đối với quy hoạch vùng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương và các cơ quan có liên quan hoàn thiện nội dung quy hoạch các vùng theo quy định, trên cơ sở tích hợp nội dung của các quy hoạch cấp quốc gia đã được phê duyệt hoặc được thẩm định, trình Hội đồng thẩm định quy hoạch vùng để tổ chức thẩm định.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư tập trung hoàn thiện hồ sơ quy hoạch các vùng theo Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định quy hoạch vùng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt trước ngày 31/12/2023.

Bên cạnh đó, Phó Thủ tướnsg cũng yêu cầu, khẩn trương công bố công khai các quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt

Cụ thể đến nay, có 26 quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gồm: Bắc Giang, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Lào Cai, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Quảng Bình, Long An, Sóc Trăng, Nghệ An, Yên Bái, Trà Vinh, TP Đà Nẵng, Bắc Kạn, Kiên Giang, Ninh Thuận, Hà Giang, An Giang, Cà Mau, Bến Tre, Quảng Ngãi, Bình Phước, Cao Bằng, TP Hải Phòng.

Đối với 26 quy hoạch này, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương tổ chức công bố, công khai quy hoạch; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành Kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch; rà soát, chỉnh lý hồ sơ, bảo đảm thống nhất với quyết định được phê duyệt để cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định.

Đối với 10 quy hoạch tỉnh đã trình phê duyệt, các địa phương khẩn trương phối hợp chặt chẽ, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu để đủ điều kiện trình phê duyệt trước ngày 05/12/2023.

10 quy hoạch nói trên gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh, Phú Thọ, Bạc Liêu, Hòa Bình, Cần Thơ, Lai Châu, Hải Dương, Hậu Giang, Hà Nam.

Ngoài ra, Phó Thủ tướng cũng đã có ý kiến chỉ đạo đối với 23 quy hoạch tỉnh đã được thẩm định gồm: Đồng Tháp, Đắk Nông, Ninh Bình, Vĩnh Long, Tây Ninh, Đắk Lắk, Bình Thuận, Lâm Đồng, Tiền Giang, Nam Định, Bình Định, Quảng Trị, Gia Lai, Sơn La, Thái Bình, Hưng Yên, Phú Yên, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Lạng Sơn, Điện Biên, Quảng Nam.

Đối với các quy hoạch này, các địa phương khẩn trương hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ quy hoạch theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 05/12/2023.

Đối với quy hoạch tỉnh Đồng Nai đã trình thẩm định, cần khẩn trương tổ chức thẩm định theo quy định để hoàn thiện các thủ tục và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31/12/2023.

Đối với 03 quy hoạch tỉnh chưa trình thẩm định, các địa phương cần tập trung nguồn lực để sớm hoàn thiện hồ sơ, gửi xin ý kiến và trình thẩm định theo quy định, phấn đấu trình phê duyệt trong tháng 12/2023.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 05:45