Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhiều doanh nghiệp quan ngại thủ tục hậu đăng ký doanh nghiệp

19:00 | 27/04/2019

399 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các thủ tục hậu đăng ký doanh nghiệp như các loại giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động, giấy chứng nhận nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề có điều kiện… phải chờ mất rất nhiều thời gian khiến doanh nghiệp bức xúc.

Kết quả khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tại hai thời điểm năm 2015 và cuối năm 2018 cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng hiệu quả của việc cải cách thủ tục hành chính đã tăng lên.

Cụ thể là cán bộ công chức giải quyết công việc hiệu quả hơn; thời gian thực hiện thủ tục hành chính được rút ngắn; nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp giảm xuống; tỷ lệ doanh nghiệp phải chi trả chi phí không chính thức giảm từ 66% xuống còn 55%.

nhieu doanh nghiep quan ngai thu tuc hau dang ky doanh nghiep
(Ảnh minh họa)

Nhờ những chỉ số trên được cải thiện mà thủ tục đăng ký doanh nghiệp hiện nay khá thuận lợi, dễ dàng, mỗi năm số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đều tăng lên.

Tuy nhiên, ông Phạm Ngọc Thạch, Ban Pháp chế, VCCI cho biết, các thủ tục “hậu đăng ký doanh nghiệp” mới là vấn đề khiến nhiều doanh nghiệp quan ngại. Có tới 16% doanh nghiệp phải chờ hơn 1 tháng mới có đầy đủ các giấy tờ cần thiết để chính thức đi vào hoạt động, 29% doanh nghiệp gặp khó khăn khi xin giấy chứng nhận nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; 34% doanh nghiệp gặp khó khăn khi xin giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề có điều kiện và có tới 53% doanh nghiệp cho biết “thỏa thuận các khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế là công việc quan trọng trong kinh doanh”.

Những con số trên cho thấy, mặc dù thủ tục thành lập doanh nghiệp dễ và nhanh, nhưng để doanh nghiệp có thể vận hành thì vẫn tốn khá nhiều thời gian và chi phí không chính thức. Các quy định pháp luật vẫn chưa được hoàn thiện, thiếu rõ ràng nên tiềm ẩn rủi ro cao cho doanh nghiệp.

Theo báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2018 của Diễn đàn kinh tế thế giới xếp hạng, môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Việt Nam mới chỉ ở mức trung bình khá trên bình diện quốc tế (xếp thứ 69/190 về môi trường kinh doanh và thứ 77/140 về năng lực cạnh tranh). Trong khu vực ASEAN, Việt Nam đang đứng thứ 5 về môi trường kinh doanh và thứ 7 về năng lực cạnh tranh. Đáng chú ý, chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật của Việt Nam tương đối thấp, xếp thứ 96/140 quốc gia. Đây là thứ hạng thấp nhất trong khu vực ASEAN.

Chuyên gia kinh tế Lê Duy Bình phân tích, chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật được tính dựa trên cảm nhận của các doanh nghiệp về gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật mà các doanh nghiệp phải gánh chịu bao gồm chi phí cho việc chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ và liên lạc với cơ quan chức năng cộng với chi phí đầu tư thêm về thiết bị, cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu của quy định pháp luật. Vì vậy, việc chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật của Việt Nam bị đánh giá thấp cho thấy doanh nghiệp vẫn đang chịu áp lực lớn với việc tuân thủ các thủ tục hành chính.

nhieu doanh nghiep quan ngai thu tuc hau dang ky doanh nghiepCải thiện môi trường kinh doanh: Hà Nội tăng tỷ lệ trực tuyến mức độ 4
nhieu doanh nghiep quan ngai thu tuc hau dang ky doanh nghiepCải thiện môi trường kinh doanh: Giảm về số lượng thì vô nghĩa!
nhieu doanh nghiep quan ngai thu tuc hau dang ky doanh nghiepCắt giảm giấy phép con – Điều kiện kinh doanh: Điển hình “trên nóng dưới lạnh”

Lê Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 16:00