Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhận diện 3 rủi ro có thể tác động đến thị trường chứng khoán

08:45 | 05/09/2023

76 lượt xem
|
Trong tháng 8, hầu hết các rủi ro đối với nền kinh tế Việt Nam và TTCK đã phản ánh vào thị trường chứng khoán. Tuy nhiên chúng tôi cho rằng nền kinh tế toàn cầu vẫn còn nhiều rủi ro.

Những yếu tố tác động đến thị trường chứng khoán như lạm phát toàn cầu đã giảm dần và cho đến nay đã không còn nhiều ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế mà chưa được giải quyết. Tuy nhiên chúng tôi cho rằng nền kinh tế toàn cầu vẫn còn nhiều rủi ro, với vấn đề lớn nhất đến từ độ trễ và sự thẩm thấu của chính sách tiền tệ bị thắt chặt ở các nước phương Tây.

Nhận diện 3 rủi ro có thể tác động đến thị trường chứng khoán | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
TTCK vẫn có thể chịu tác động từ những rủi ro của kinh tế toàn cầu. Ảnh minh họa: Quốc Tuấn

Dựa vào những dấu hiệu đáng lo ngại đó, chúng tôi nhận điện 3 rủi ro lớn có thể diễn ra và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK):

Suy thoái toàn cầu

Động lực ở một số nền kinh tế đang phát triển Ấn Độ và một số nước Đông Á đang khả ổn, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu trong ngắn hạn có thể đã giảm bớt nhưng vẫn còn rất mong manh. Ngay cả ở những nền kinh tế đang thể hiện khả năng phục hồi, sự lạc quan có thể biến mất khi ảnh hưởng của lãi suất cao bắt đầu thẩm thấu vào thị trường.

Những tác nhân ảnh hưởng chính lên nền kinh tế toàn cầu gồm: (1) nợ xấu, (2) tài chính bị thắt chặt dẫn đến (3) động lực tăng trưởng kém vẫn còn hiện hữu. Riêng vấn đề tăng trưởng thì toàn cầu vẫn đang rất khó dự báo, lạm phát có thể trở lại và thậm chí tăng lên nếu xảy ra những “cú sốc” bất ngờ, gần đây nhất có thể thấy những “cú sốc” từ cuộc chiến Nga – Ukraine và thời tiết cực đoan đã đang ảnh hưởng xấu đến an ninh lương thực toàn cầu đẩy giá cả lên cao và gián đoạn chuỗi cung ứng, …

Trung Quốc bấp bênh trong việc tăng trưởng

Mặc dù có hàng loạt chính sách điều chỉnh và dẫn dắt nền kinh tế vượt qua khó khăn, nhưng nền kinh tế Trung Quốc vẫn cần thời gian hấp thụ các chính sách này, vì vậy số liệu kinh tế vẫn còn nhiều u ám. Bên cạnh đó, lo ngại lớn nhất đến từ việc nền kinh tế thứ hai thế giới có thể đối diện với giảm phát, một phần là hệ quả của các vấn đề bất động sản chưa được giải quyết, gây ra những rủi ro đáng lo ngại cho phần còn lại của thế giới.

Ảnh hưởng bởi Trung Quốc có thể khiến dòng tiền ngoại hối rời khỏi Việt Nam rất mạnh ở cả vốn từ các quỹ đầu tư trên TTCK lẫn các dòng tiền khác.

Biến động tỷ giá bất ổn

Sau khi Ngân hàng Nhà nước liên tục giảm lãi suất điều hành, với 4 lần trong tháng 3, 4, 5 và 6. Chính sách tiền tệ ngược chiều giữa Việt Nam và Mỹ, cộng thêm thanh khoản tiền đồng dư thừa do tăng trưởng tín dụng yếu, khiến chênh lệch lãi suất giữa VND và USD ngày càng nới rộng.

Nhận diện 3 rủi ro có thể tác động đến thị trường chứng khoán | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH

Việc biên độ dao động của tỷ giá ngoài ngưỡng kiểm soát có thể khiến NHNN có thể dùng các biện pháp đặc biệt để can thiệp, trong đó lo ngại lớn nhất của chúng tôi đến từ việc chính sách tiền tệ có thể đảo chiều để giảm bớt căng thẳng.

Nhìn chung, hầu những những rủi ro trên chỉ dừng ở mức đã được nhận diện và đến từ tác nhân bên ngoài, các rủi ro này cũng mang tính hệ thống với đặc trưng thường không thể dự đoán. Do đó, FIDT đánh giá các rủi ro trên chỉ ở mức hiện hữu và chỉ xảy ra với kịch bản xấu.

VN-Index liệu có rơi vào kịch bản xấu?

Trong thời kỳ chính sách tiền tệ nới lỏng kèm với việc Chính phủ liên tục có những động thái hỗ trợ và chỉnh sửa về mặt chính sách nhằm tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế. Chúng tôi dự báo trường chứng khoán vẫn duy trì được xu hướng tích cực trong tháng 9 và xu hướng này có thể sẽ còn tiếp tục trong giai đoạn cuối 2023. Tuy nhiên, việc tăng điểm của thị trường sẽ ở mức khá chậm chạm và xen lẫn các nhịp điều chỉnh.

Và trong bối cảnh đó, FIDT đánh giá cơ hội sẽ tìm đến với một số nhóm ngành có tiềm năng lớn được ủng hộ bởi cả tính chu kỳ lẫn có câu chuyện riêng hỗ trợ tăng trưởng gồm: Bất động sản, bán lẻ, xuất nhập khẩu, các ngành hưởng lợi từ xu hướng đẩy mạnh đầu tư công như xây lắp hạ tầng, đá xây dựng, xây dựng hạ tầng dầu khí.

Ở kịch bản xấu, khi một trong những rủi ro lớn đã đề cập ở phần trước xảy ra trong 2023, chúng tôi cho rằng thị trường (VN-Index) có thể tạo đỉnh sớm hơn kỳ vọng và quay lại xu hướng giảm (downtrend) đến khi có những dấu hiệu tích cực trở lại.

Với trường hợp kịch bản xấu có thể xảy ra, nhà đầu tư nên thận trọng trước quyết định sử dụng các đòn bẩy trong đầu tư và chú ý theo dõi những chỉ số quan trọng đối với kinh tế như tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,…

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Rủi ro ngắn hạn đã bắt đầu gia tăng trên thị trường chứng khoán

Rủi ro ngắn hạn đã bắt đầu gia tăng trên thị trường chứng khoán

Sau khi chính thức phá mốc cản tâm lý 1.200 điểm, VN-Index đã bắt đầu xuất hiện những nhịp điều chỉnh giống như nhiều dự báo trước đó của giới chuyên gia...

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 81,700
AVPL/SJC HCM 79,700 81,700
AVPL/SJC ĐN 79,700 81,700
Nguyên liệu 9999 - HN 67,650 68,250
Nguyên liệu 999 - HN 67,550 68,150
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 81,700
Cập nhật: 16/03/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.900 69.100
TPHCM - SJC 79.900 81.900
Hà Nội - PNJ 67.900 69.100
Hà Nội - SJC 79.900 81.900
Đà Nẵng - PNJ 67.900 69.100
Đà Nẵng - SJC 79.900 81.900
Miền Tây - PNJ 67.900 69.100
Miền Tây - SJC 79.700 81.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.900 69.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 81.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.900
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 81.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.700 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.130 51.530
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.820 40.220
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.250 28.650
Cập nhật: 16/03/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,745 6,910
Trang sức 99.9 6,735 6,900
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,810 6,940
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,810 6,940
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,810 6,940
NL 99.99 6,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,740
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,160
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,160
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,160
Cập nhật: 16/03/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,700 81,700
SJC 5c 79,700 81,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,700 81,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,800 69,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,800 69,100
Nữ Trang 99.99% 67,700 68,500
Nữ Trang 99% 66,322 67,822
Nữ Trang 68% 44,735 46,735
Nữ Trang 41.7% 26,717 28,717
Cập nhật: 16/03/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,805.37 15,965.02 16,477.90
CAD 17,802.13 17,981.95 18,559.63
CHF 27,283.83 27,559.43 28,444.79
CNY 3,364.49 3,398.48 3,508.18
DKK - 3,544.26 3,680.14
EUR 26,232.29 26,497.26 27,671.83
GBP 30,700.28 31,010.38 32,006.61
HKD 3,079.98 3,111.09 3,211.04
INR - 297.48 309.39
JPY 161.22 162.85 170.64
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 80,269.29 83,481.95
MYR - 5,201.07 5,314.74
NOK - 2,288.54 2,385.80
RUB - 256.26 283.69
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,341.22 2,440.72
SGD 18,020.51 18,202.54 18,787.31
THB 610.31 678.12 704.12
USD 24,520.00 24,550.00 24,890.00
Cập nhật: 16/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,911 15,931 16,531
CAD 17,957 17,967 18,667
CHF 27,464 27,484 28,434
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,522 3,692
EUR #26,071 26,281 27,571
GBP 30,943 30,953 32,123
HKD 3,032 3,042 3,237
JPY 161.74 161.89 171.44
KRW 16.39 16.59 20.39
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,250 2,370
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,311 2,446
SGD 17,922 17,932 18,732
THB 635.61 675.61 703.61
USD #24,478 24,518 24,938
Cập nhật: 16/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,570.00 24,890.00
EUR 26,344.00 26,450.00 27,615.00
GBP 30,826.00 31,012.00 31,964.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,213.00
CHF 27,409.00 27,519.00 28,386.00
JPY 162.55 163.20 170.88
AUD 15,925.00 15,989.00 16,476.00
SGD 18,140.00 18,213.00 18,757.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,532.00
NZD 14,838.00 15,330.00
KRW 17.81 19.45
Cập nhật: 16/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24570 24985
AUD 15999 16049 16462
CAD 18042 18092 18505
CHF 27732 27782 28204
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26650 26700 27216
GBP 31291 31341 31810
HKD 0 3115 0
JPY 164.2 164.7 169.26
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0292 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14857 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18321 18321 18686
THB 0 649.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/03/2024 03:00