Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhà đầu tư tham quan, tìm hiểu Kho cảng PV GAS Vũng tàu

13:56 | 03/12/2019

1,623 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong khuôn khổ chương trình Hành trình năng lượng 2019 do Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI) tổ chức, ngày 29/11, các tổ chức, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hàng đầu Việt Nam đã có chuyến tham quan, tìm hiểu Kho cảng PV GAS Vũng Tàu, tại Khu công nghiệp Cái Mép, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.    
nha dau tu tham quan tim hieu kho cang pv gas vung tauĐoàn công tác Tập đoàn AES đến thăm và làm việc tại PV GAS
nha dau tu tham quan tim hieu kho cang pv gas vung tauPVN, PV GAS khởi công Kho chứa LNG 1 triệu tấn tại Thị Vải
nha dau tu tham quan tim hieu kho cang pv gas vung tauPV GAS đồng hành cùng diễn đàn LPG ASEAN - Việt Nam 2018

Ông Phạm Nguyễn Quốc Cường, Phó Quản đốc Kho cảng PV GAS Vũng Tàu đã hướng dẫn nhà đầu tư tham quan thực tế các công trình hiện hữu tại kho cảng gồm: Kho LPG định áp, kho condensate, 2 cầu cảng, trạm xuất xe bồn, kho LPG lạnh, phòng điểu khiến trung tâm kho cảng…

nha dau tu tham quan tim hieu kho cang pv gas vung tau
Ông Phạm Nguyễn Quốc Cường giới thiệu cho các nhà đầu tư về kho cảng

Kho cảng PV GAS Vũng Tàu là kho chứa và cảng xuất khí hóa lỏng (LPG/condensate) lớn nhất Việt Nam, với nhiệm vụ chính là tàng chứa, xuất/nhập các sản phẩm LPG, condensate của Nhà máy Xử lý khí Dinh Cố (từ năm 1998) và condensate của Nhà máy Xử lý khí Nam Côn Sơn (từ năm 2003). Với sức chứa bằng một nửa tổng công suất kho chứa LPG toàn quốc, cung cấp 60% sản lượng LPG tiêu thụ tại thị trường Việt Nam mỗi năm, Kho cảng PV GAS Vũng Tàu có vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, cũng như duy trì thị phần kinh doanh LPG trong nước của PV GAS.

Hằng năm, Kho cảng PV GAS Vũng Tàu xuất/nhập trung bình cho trên 1.000 chuyến tàu và khoảng 20.000 xe bồn, sản lượng hàng xuất/nhập qua kho cảng đóng góp khoảng 60% nhu cầu LPG cho thị trường nội địa Việt Nam, thực hiện xuất 100% condensate từ Nhà máy xử lý khí Dinh Cố và Nam Côn Sơn với khối lượng khoảng 150.000 tấn/năm (đây là hai nhà máy sản xuất condensate duy nhất hiện nay ở nước ta).

nha dau tu tham quan tim hieu kho cang pv gas vung tau
Nhà đầu tư tham quan phòng điều khiển trung tâm

Việc sở hữu và khai thác hiệu quả Kho cảng PV GAS Vũng Tàu góp phần quan trọng giúp PV GAS mở rộng thị trường, chủ động trong kinh doanh và nắm thị phần, tăng khả năng tồn trữ, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, nâng cao vị thế và khẳng định vị trí hàng đầu của PV GAS trên thị trường kinh doanh LPG Việt Nam.

nha dau tu tham quan tim hieu kho cang pv gas vung tau
Tham quan kho cảng

PV GAS không chỉ là nhà cung cấp LPG lớn nhất Việt Nam mà còn là doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trên thị trường khí hóa lỏng tại Việt Nam. Hiện nay, sản phẩm LPG của PV GAS được sản xuất tại Nhà máy Xử lý khí Dinh Cố (GPP Dinh Cố) và Nhà máy Xử lý khí Cà Mau (GPP Cà Mau), đáp ứng khoảng 30 - 35% nhu cầu thị trường LPG Việt Nam. Ngoài ra PV GAS còn nhập khẩu LPG từ các nguồn quốc tế để cung cấp cho thị trường trong nước. Tổng nguồn cung LPG của PV GAS cho thị trường nội địa đạt trên 60%.

LPG được sử dụng đa dạng trong công nghiệp cũng như dân dụng như: Sử dụng làm nhiên liệu cho phương tiện vận tải, sử dụng làm chất làm lạnh, đầu vào cho công nghiệp hóa chất, làm nhiên liệu trong nấu nướng, sưởi ấm, làm nhiên liệu để chạy turbine phát điện, làm nhiên liệu để sấy khô nông sản,…

nha dau tu tham quan tim hieu kho cang pv gas vung tau
Kho cảng PV GAS Vũng Tàu

Trong chương trình, các nhà đầu tư cũng quan tâm tìm hiểu về kho cảng nhập khẩu LNG 1 triệu tấn tại Thị Vải vừa được PV GAS khởi công xây dựng, cũng như định hướng của PV GAS trong hoạt động kinh doanh LNG tại Việt Nam.

Các nhà đầu tư bày tỏ ấn tượng tốt đẹp với các công trình khí hiện đại bậc nhất PV GAS đang vận hành hiệu quả, đồng thời đánh giá cao tiềm năng phát triển, triển vọng khả quan trong hoạt động SXKD của PV GAS trong những năm tiếp theo.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 04:00