Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngoại trưởng Mỹ cảnh báo về thủ đoạn gian lận của các công ty Trung Quốc

10:16 | 06/06/2020

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo hôm 4/6 đã cảnh báo giới đầu tư Mỹ về các công ty “gian lận” của Trung Quốc.
Ngoại trưởng Mỹ cảnh báo về thủ đoạn gian lận của các công ty Trung Quốc
Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo. Ảnh: Reuters

Tuyên bố trên cũng đã phần nào thể hiện mong muốn của chính quyền Trump về việc gây thêm khó khăn cho những công ty Trung Quốc muốn giao dịch chứng khoán bên ngoài Trung Quốc trong bối cảnh hai nước đang có những mâu thuẫn lớn từ cuộc chiến thương mại, nguồn gốc của đại dịch Covid-19 cho đến mới đây nhất là về vấn đề Hồng Kông.

“Các nhà đầu tư Mỹ nên cẩn trọng trước những rủi ro tiềm ẩn và không đáng liên quan đến những công ty không tuân thủ những quy tắc giống với công ty Mỹ” – ông Pompeo nói và cho biết: “Tôi hoan nghênh khi Nasdaq đã yêu cầu các công ty kiểm toán đảm bảo rằng mọi công ty được niêm yết phải tuân thủ nghiêm túc các tiêu chuẩn báo cáo và thanh tra quốc tế”.

Tháng trước, Nasdaq đã thắt chặt quy tắc niêm yết, đặc biệt đối với các công ty có trụ sở tại Trung Quốc, sau khi chuỗi cửa hàng cà phê Trung Quốc Luckin Coffee thông báo rằng một cuộc điều tra nội bộ cho thấy giám đốc điều hành và các nhân viên khác của họ khai khống doanh thu trong năm 2019 khiến cho giới đầu tư Mỹ một hồi “chao đảo”.

Tổng thống Mỹ Donald Trump tuần trước tuyên bố Mỹ sẽ xóa bỏ chính sách đối xử ưu đãi đặc biệt của Mỹ dành cho Hồng Kông để trừng phạt Trung Quốc và nói rằng động thái của Bắc Kinh về việc áp luật an ninh quốc gia lên Hồng Kông cũng đồng nghĩa đặc khu này không còn được hưởng những ưu đãi từ Mỹ.

Ông chủ Nhà Trắng còn tuyên bố rằng ông đang chỉ thị một nhóm để nghiên cứu những cách thức hoạt động khác nhau của các công ty Trung Quốc được niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ, với mục tiêu bảo vệ các nhà đầu tư Mỹ.

Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Trung Quốc Geng Shuang nhận định Mỹ đang đưa ra những quyết định quá “vội vàng” về các công ty Trung Quốc.

Giới quan sát cho rằng rất có thể nhiều công ty Trung Quốc niêm yết ở Mỹ sẽ phải niêm yết trên sàn giao dịch Hồng Kông trong năm nay, một phần vì áp lực chính trị của Mỹ.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 12/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 12/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 12/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 08:00