Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nghệ An: Nợ xấu từ vay vốn đóng tàu theo Nghị định 67 lên tới 156 tỉ đồng

21:06 | 19/04/2019

544 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo thống kê, Nghệ An có 104 tàu được các ngân hàng tài trợ cho vay 774 tỉ đồng để đóng mới theo Nghị định 67. Tính đến thời điểm này có 81 tàu đến hạn trả nợ nhưng có 37 chủ tàu không trả được nợ, nợ xấu lên tới 156 tỉ đồng.

Thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (Nghị định 67) về một số chính sách phát triển thủy sản của Chính phủ, các ngân hàng tại tỉnh Nghệ An đã cho ngư dân vay 774 tỉ đồng đóng mới 104 tàu cá (90 tàu vỏ gỗ, 9 tàu vỏ sắt, 5 tàu vỏ composite). Tính đến thời điểm hiện tại có 81 tàu đã đến thời hạn trả nợ ngân hàng, trong đó có 37 chủ tàu vay vốn tại 7 Chi nhánh ngân hàng không trả được nợ khi đến hạn, nợ xấu lên đến 156 tỉ đồng.

nghe an no xau tu vay von dong tau theo nghi dinh 67 len toi 156 ti dong
Một tàu cá được đóng từ nguồn vốn vay thuộc Nghị định 67/2014/NĐ-CP tại thị xã Hoàng Mai (ảnh V.Hùng).

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Nghệ An, hiện nay, công tác thu hồi nợ theo chính sách quy định tại Nghị định 67 của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Hiệu quả công tác phối hợp thu hồi nợ chưa cao; khó khăn trong việc áp dụng chế tài xử lý đối với các trường hợp chủ tàu chây ì, không hợp tác trả nợ; thời gian xử lý bồi thường bảo hiểm đối với trường hợp gặp sự cố trong phạm vi bảo hiểm kéo dài.

Nợ vay đóng tàu theo Nghị định 67 (gọi tắt là tàu 67) nếu không kiên quyết xử lý sẽ tạo tiền lệ xấu cho các chủ tàu khác và ảnh hưởng xấu đến cả chủ trương lớn của Chính phủ. Theo quy định, khi khách hàng vay đóng tàu 67 mà bị tính nợ quá hạn sẽ không được hỗ trợ lãi suất theo quy định. Điều này tiếp tục gây khó khăn cho chính ngư dân và các tổ chức tín dụng.

Trước tình hình đó, mới đây UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Công văn số 2375/UBND-NN, giao Sở NN&PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã ven biển chỉ đạo tổ chức các buổi làm việc trực tiếp với các chủ tàu chây ì để phối hợp với các ngân hàng tìm giải pháp, đôn đốc ngư dân trả nợ theo đúng cam kết; đồng thời đưa ra các biện pháp xử lý đối với các trường hợp cố tình chây ì, không hợp tác. Trường hợp phát hiện các vụ việc có dấu hiệu lợi dụng chính sách của Nhà nước để trục lợi cá nhân, các hành vi vi phạm pháp luật, làm thiệt hại ngân sách Nhà nước, cần kịp thời tham mưu UBND tỉnh xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

nghe an no xau tu vay von dong tau theo nghi dinh 67 len toi 156 ti dong
Toàn tỉnh Nghệ An có 104 tàu cá được đóng mới từ nguồn vốn 774 tỉ đồng vay ưu đãi của các ngân hàng.

Bên cạnh đó, UBND tỉnh Nghệ An cũng giao UBND các huyện, thị xã ven biển chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động khai thác, sản lượng khai thác và tiêu thụ hải sản của ngư dân; kịp thời phối hợp, thông báo cho các ngân hàng các nguồn thu khác của chủ tàu như tiền hỗ trợ các chuyến đi biển, tiền hỗ trợ đóng mới tàu công suất trên 700CV, tiền hỗ trợ chi phí nhiên liệu… để các ngân hàng có phương án thu hồi nợ.

Các địa phương phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong việc xác định, tham mưu UBND tỉnh các chủ tàu đủ điều kiện, năng lực, tạo điều kiện triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế chuyển đổi chủ tàu theo Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ, qua đó hỗ trợ cho các ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo trong trường hợp chủ tàu không đủ khả năng trả nợ hoặc cố ý chây ì không trả nợ.

Đối với trường hợp chủ tàu cá đã bị các ngân hàng thương mại khởi kiện và các vụ án dân sự liên quan đến chủ tàu vay vốn theo Nghị định 67 phát sinh về sau, UBND tỉnh Nghệ An cũng đề nghị tòa án các cấp đẩy nhanh quá trình xét xử; Cục Thi hành án dân sự tỉnh đẩy nhanh quá trình thi hành án đối với các vụ việc liên quan.

Theo Dân trí

nghe an no xau tu vay von dong tau theo nghi dinh 67 len toi 156 ti dongDự kiến giá vé tháng tàu Cát Linh - Hà Đông là 200 nghìn đồng
nghe an no xau tu vay von dong tau theo nghi dinh 67 len toi 156 ti dongVé tàu đường sắt Cát Linh - Hà Đông giá 15 nghìn đồng/lượt?
nghe an no xau tu vay von dong tau theo nghi dinh 67 len toi 156 ti dongTìm thấy thi thể ngư dân mất tích trong vụ va chạm tàu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 19:00