Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngày 14/11: Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Dầu khí (sửa đổi)

06:40 | 14/11/2022

1,203 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 14/11, Quốc hội sẽ nghe Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) và biểu quyết thông qua Luật Dầu khí (sửa đổi).

Tiếp theo chương trình Kỳ họp thứ 4, Quốc hội Khóa XV, sáng nay 14/11, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội Hoàng Thanh Tùng trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Thanh tra (sửa đổi). Quốc hội sau đó biểu quyết thông qua Luật Thanh tra (sửa đổi).

Ngày 14/11: Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Dầu khí (sửa đổi)

Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi). Sau đó, Quốc hội cũng sẽ biểu quyết thông qua Luật Dầu khí (sửa đổi).

Cũng trong buổi sáng, Quốc hội thảo luận ở hội trường về dự án Luật Đất đai (sửa đổi). Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà phát biểu giải trình, làm rõ một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu.

Buổi chiều, Quốc hội tiếp tục thảo luận ở hội trường về dự án Luật Đất đai (sửa đổi). Bên cạnh đó, Chủ nhiệm Ủy ban Xã hội của Quốc hội Nguyễn Thúy Anh trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi) và Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi).

Trước đó, Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) đã được trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV và đã nhận được sự quan tâm thảo luận của các đại biểu Quốc hội.

Dự thảo Luật sau khi tiếp thu, chỉnh lý gồm 11 chương và 69 điều (trong đó, có 38 điều sửa đổi, bổ sung nội dung, 22 điều chỉnh sửa câu chữ, kỹ thuật văn bản, bãi bỏ 6 điều, bổ sung 11 điều và giữ nguyên 4 điều).

Dự thảo Luật đã kế thừa các điều khoản cơ bản của Luật Dầu khí hiện hành, bảo đảm tính ổn định, liên tục của các hợp đồng dầu khí, Hiệp định đã ký kết; bảo đảm tính tương thích, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.

Nội dung của dự thảo Luật giải quyết 6 nhóm chính sách đã được Chính phủ trình Quốc hội thông qua (Nghị quyết số 17/2021/QH15), bao gồm:

Thứ nhất, chính sách về bổ sung và hoàn thiện các quy định liên quan đến hợp đồng dầu khí.

Thứ hai, chính sách quy định về điều tra cơ bản và dầu khí và trình tự, phê duyệt các bước triển khai hoạt động dầu khí, dự án dầu khí gồm các giai đoạn tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Thứ ba, Chính sách quy định khung cho việc thực hiện dự án dầu khí theo chuỗi từ tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, xử lý.

Thứ tư, Chính sách về ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án dầu khí theo lô dầu khí thông qua hợp đồng dầu khí.

Thứ năm, chính sách quy định về công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán và xử lý chi phí trong hoạt động dầu khí.

Thứ sáu, chính sách quy định khung việc cho phép bên thứ ba tiếp cận các cơ sở hạ tầng có sẵn của ngành dầu khí và nghĩa vụ chia sẻ công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có nhằm sử dụng tối ưu, hiệu quả hệ thống hạ tầng cơ sở sẵn có, tránh lãng phí trong đầu tư.

Chiều 25/10, Quốc hội đã thảo luận ở hội trường về một số nội dung còn ý kiến khác nhau của dự án Luật Dầu khí (sửa đổi). Phiên thảo luận đã có 13 đại biểu phát biểu, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã có phát biểu giải trình, làm rõ các vấn đề mà các đại biểu quan tâm.

Qua thảo luận, các đại biểu đã đánh giá cao công tác chuẩn bị, báo cáo tiếp thu, giải trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và tham gia nhiều ý kiến hoàn thiện dự thảo Luật. Kết cấu, bố cục của dự thảo Luật cần hợp lý hơn, phần giải thích từ ngữ cần tiếp tục cụ thể hóa các nội dung của Luật.

Các đại biểu cũng cho ý kiến về: chính sách của Nhà nước về dầu khí, ưu đãi trong hoạt động dầu khí và chính sách khai thác tài nguyên trong các mỏ tận thu; điều kiện, nội dung tổ chức thực hiện điều tra cơ bản dầu khí và các quyền, nghĩa vụ tổ chức thực hiện điều tra dầu khí; lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng dầu khí; chức năng, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; quản lý nhà nước và trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí…

Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải cho biết, ý kiến của các đại biểu Quốc hội đã được tổng hợp đầy đủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ chỉ đạo cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm tra cùng các cơ quan hữu quan nghiên cứu tiếp thu đầy đủ để hoàn thiện báo cáo giải trình, chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật trình Quốc hội xem xét, thông qua.

Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Thảo luận các vấn đề về chính sách khai thác tận thu, chi phí hoạt động dầu khíDự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Thảo luận các vấn đề về chính sách khai thác tận thu, chi phí hoạt động dầu khí
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Đề xuất bổ sung chính sách đặc thù đối với khai thác tận thu dầu khí, chính sách ưu đãi đầu tưDự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Đề xuất bổ sung chính sách đặc thù đối với khai thác tận thu dầu khí, chính sách ưu đãi đầu tư
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Cần tiếp tục rà soát các quy định về điều tra cơ bản về dầu khíDự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Cần tiếp tục rà soát các quy định về điều tra cơ bản về dầu khí
Nghiêm túc tiếp thu các ý kiến để hoàn thiện lần cuối Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) trình Quốc hội thông quaNghiêm túc tiếp thu các ý kiến để hoàn thiện lần cuối Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) trình Quốc hội thông qua

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 17/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 17/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 17/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 17/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 17/09/2024 03:00