Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngân hàng rao bán nợ vay tiêu dùng, có món chỉ vài triệu đồng

12:36 | 19/05/2021

1,114 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để thu hồi nợ, VietinBank đã rao bán các khoản nợ vay tiêu dùng phục vụ đời sống, không có tài sản đảm bảo và giá trị khá nhỏ, thậm chí chỉ vài triệu đồng mỗi món.

Dồn dập rao bán nợ cho vay tiêu dùng

VietinBank vừa thông báo bán các khoản nợ vay tiêu dùng để thu hồi nợ. Theo đó, ngân hàng này rao bán 9 khoản nợ tiêu dùng phục vụ đời sống của các cá nhân; dư nợ cả gốc, phí và lãi mỗi khoản dao động từ gần 1,5 triệu đồng đến hơn 16 triệu đồng. Các khoản nợ đều không có tài sản bảo đảm. Tổng dư nợ cũng như giá khởi điểm của lô nợ là hơn 75,5 triệu đồng.

Số nợ này đã được trả bớt phần nào do ngay trước đó một tuần, tổng dư nợ và giá khởi điểm của số nợ này là hơn 83,1 triệu đồng.

Ngân hàng rao bán nợ vay tiêu dùng, có món chỉ vài triệu đồng - 1

VietinBank cho biết sẽ bán từng khoản nợ, một số khoản nợ hoặc tất cả cùng lúc. Ngân hàng sẽ lựa chọn người mua trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm từng khoản nợ.

Trước đó, ngân hàng này cũng rao bán khoản nợ vay tiêu dùng không tài sản bảo đảm của 15 cá nhân khác với tổng dư nợ lên tới hơn 166 triệu đồng. Khoản nợ cao nhất lên tới hơn 44,3 triệu đồng.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đang chào bán nhiều khoản nợ có tài sản đảm bảo.

Chẳng hạn, ngân hàng đang rao bán khoản nợ hơn 27 tỷ đồng của Công ty cổ phần Đầu tư kinh tế Hồng Hà tính đến ngày 14/5. Tài sản đảm bảo của khoản nợ là toàn bộ nhà máy sản xuất gạch Hoàng Văn Thụ (gồm máy móc thiết bị sản xuất gạch và công trình xây dựng) tại thôn Văn Sơn, xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

Hay một khoản nợ khác giá trị hơn 11,3 tỷ đồng cũng được ngân hàng rao bán thuộc về Công ty TNHH Thương mại Nguyễn Cao tại VietinBank Bắc Hưng Yên. Tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của ông Nguyễn Cao Khánh và bà Trần Thị Thanh Loan tại thửa đất số 108, tờ bản đồ số 11, địa chỉ tại Đào Du, Phùng Chí Kiên, Mỹ Hào, Hưng Yên, có tổng diện tích 360m2 (trong đó đất ở tại nông thôn là 355m2, đất trồng cây lâu năm khác là 5m2).

Cuối tháng 3, nợ xấu của ngân hàng này là 0,88%, là một trong 6 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu dưới 1%. Ngân hàng này cũng đã tất toán xong toàn bộ nợ xấu bán VAMC. Nợ xấu của ngân hàng cũng giảm đáng kể trong năm 2020.

Cho vay tiêu dùng tăng cao là mối lo ngại lớn với ngân hàng

Trong một báo cáo vừa công bố, dựa vào phân tích báo cáo tài chính của 4 ngân hàng quốc doanh là Vietcombank, BIDV, VietinBank và Agribank, các chuyên gia của HSBC chỉ ra rằng sự gia tăng mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng cùng với nợ hộ gia đình tăng cao đang là một mối lo ngại lớn đối với hệ thống ngân hàng.

Tỷ lệ dư nợ của nhóm khách hàng hộ gia đình tại 4 ngân hàng trên đã tăng từ 28% năm 2013, lên tới 46% trong năm 2020. Trong khi trước đó, tỷ lệ dư nợ lớn nhất luôn thuộc về nhóm công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn. Tỷ lệ dư nợ tăng cao của nhóm hộ gia đình đã làm gia tăng tương ứng quy mô nợ của nhóm này so với quy mô GDP, từ mức 25% lên 61%.

Mặc dù tăng trưởng nợ hộ gia đình giảm đáng kể vào năm 2020 nhưng mức độ vẫn còn cao. Tính theo lực lượng lao động, cho vay tiêu dùng thậm chí đã tăng vọt từ 41% thu nhập năm 2013 lên hơn 100% năm 2020. Tuy nhiên, các nhà phân tích của HSBC lưu ý hạn chế của ước tính này là số liệu nợ hộ gia đình bao gồm khá rộng, trong đó có vốn vay sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Dựa trên tham vấn mới nhất của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), có hơn 50% nợ hộ gia đình là nợ của doanh nghiệp cá nhân vào năm 2019. Nếu ước tính tương tự vào năm 2020, cho vay tiêu dùng sẽ chiếm khoảng 50% thu nhập trên một lực lượng lao động, vẫn là một tỷ lệ cao đối với một thị trường mới nổi như Việt Nam.

Đòn bẩy tiêu dùng nâng cao có thể kéo giảm chi tiêu của người tiêu dùng trong tương lai, đặc biệt là khi các điều kiện thị trường lao động đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch, báo cáo cho biết.

Theo Dân trí

Agribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đôAgribank tiếp sức dòng vốn cho phát triển kinh tế Thủ đô
VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”
Xứng đáng với niềm tin, trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phóXứng đáng với niềm tin, trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó
Nhân viên ngân hàng nào thu nhập Nhân viên ngân hàng nào thu nhập "khủng" nhất Việt Nam?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 14/09/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 14/09/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 14/09/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 14/09/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 14/09/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 14/09/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 14/09/2024 05:45