Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngẫm lại Khổng Tử vào thời công nghiệp 4.0

06:15 | 10/10/2018

482 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khổng Tử vẫn luôn được đọc, được nghiên cứu trong mọi thời, với mọi lĩnh vực của đời sống, từ văn hóa, kinh tế, chiến tranh, phát triển xã hội. Vậy trong thời công nghiệp 4.0, những bài học từ Khổng Tử có còn tác dụng?  
ngam lai khong tu vao thoi cong nghiep 40 Khổng Tử bàn về 5 điều xấu nhất trên thế gian

Ngày 11/10/2018 tới đây, tại Hà Nội, Trung tâm Văn hóa Pháp (Viện Pháp tại Hà Nội) - L’Espace tổ chức buổi hội thảo "Các diễn biến lịch sử của nhân vật Khổng Tử tại Trung Quốc" do Anne Cheng, nhà Hán học, chuyên gia về Lịch sử tư tưởng Trung Hoa tại Viện nghiên cứu Collège de France chủ trì và tham luận chính.

ngam lai khong tu vao thoi cong nghiep 40
Khổng Tử

Mặc dù chỉ riêng nhân vật Khổng Tử (551-479) dường như cũng đã tạo nên một hiện tượng văn hóa hòa chung với số phận của cả nền văn minh Trung Hoa, nhưng bản thân ông xuất hiện ở hậu cảnh trong Luận Ngữ lại đầy bí ẩn và nghịch lý: khác với những nhân vật đương thời như Đức Phật hay các nhà triết học tiền Socrates, Khổng Tử không phải là một triết gia khai sinh ra một hệ tư tưởng, cũng không phải là nhà sáng lập ra một đức tin hay một tôn giáo nào. Thoạt nhìn ta thấy tư tưởng của ông có vẻ như thực dụng, các bài giảng của ông dựa trên những điều hiển nhiên, và bản thân ông gần như cũng coi cuộc đời mình là một thất bại. Vậy ta hoàn toàn có căn cứ để tự hỏi rằng vì lý do gì Khổng Tử lại có một tầm vóc đặc biệt trong lịch sử?

Mục tiêu của buổi hội thảo là nhằm giải thích giá trị trường tồn của những lời dạy của Khổng Tử, dù trải qua bao thăng trầm của lịch sử, những bài giảng đó luôn là nguồn cảm hứng trong suốt hai nghìn năm trăm năm qua ở Trung Quốc và hiện cũng đang rất thịnh hành trong xã hội hiện nay.

Diễn giả Anne Cheng sinh năm 1955 tại Paris, có bố mẹ là người Trung Quốc. Bà đã trải qua toàn bộ chặng đường học tập tại Pháp, được nuôi dưỡng tinh thần nhân văn cổ điển và châu Âu, học lên đến trường Đại học Sư phạm, rồi sau đó quyết định cống hiến hoàn toàn cho công trình nghiên cứu về Trung Quốc. Từ gần 30 năm nay, bà đã tiến hành công việc giảng dạy và nghiên cứu về lịch sử tinh thần Trung Hoa, đặc biệt về Nho giáo, trong khuôn khổ Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia (CNRS), rồi tiếp đến trong khuôn khổ Viện Ngôn ngữ và Văn minh phương Đông (INALCO), sau đó bà được bổ nhiệm vào Viện đại học Pháp và gần đây nhất, được bầu vào Collège de France.

Bà còn là tác giả của bản dịch tiếng Pháp cuốn Luận ngữ - Khổng Tử (NXB Seuil, 1981), là tác giả cuốn sách nghiên cứu về Nho giáo và cuốn Lịch sử tư tưởng Trung Hoa (NXB Seuil, 1997, tái bản năm 2002 và đã được dịch ra nhiều thứ tiếng). Bà cũng là người chủ biên của nhiều công trình tập thể, trong đó có tác phẩm gần đây nhất Tư tưởng tại Trung Quốc ngày nay (Gallimard, 2007).

Việt Quất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 ▲100K 78,150 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 ▲100K 78,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 ▲100K 79,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 ▲100K 79,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,800 ▲100K 78,800 ▲100K
Nữ Trang 99% 76,020 ▲99K 78,020 ▲99K
Nữ Trang 68% 51,239 ▲68K 53,739 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,513 ▲42K 33,013 ▲42K
Cập nhật: 16/09/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,074.53 16,236.90 16,758.71
CAD 17,618.42 17,796.38 18,368.31
CHF 28,321.27 28,607.35 29,526.71
CNY 3,389.86 3,424.10 3,534.67
DKK - 3,587.62 3,725.21
EUR 26,575.60 26,844.04 28,034.30
GBP 31,481.68 31,799.67 32,821.63
HKD 3,070.05 3,101.06 3,200.72
INR - 291.93 303.62
JPY 170.37 172.09 180.32
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 80,292.02 83,506.53
MYR - 5,650.80 5,774.36
NOK - 2,269.50 2,365.99
RUB - 256.44 283.90
SAR - 6,523.23 6,784.39
SEK - 2,361.68 2,462.09
SGD 18,471.25 18,657.83 19,257.44
THB 653.80 726.45 754.31
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 16/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 16/09/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24720
AUD 16342 16392 16902
CAD 17881 17931 18382
CHF 28814 28864 29417
CNY 0 3425.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27067 27117 27819
GBP 32161 32211 32863
HKD 0 3185 0
JPY 173.16 173.66 179.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14996 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18752 18802 19362
THB 0 698.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 19:00